Mức phạt khi lái xe bị lỗi chở hàng rơi vãi năm 2021
Mức phạt khi lái xe bị lỗi chở hàng rơi vãi năm 2021 là bao nhiêu? Có tăng so với năm 2019 hay không? Trường hợp này có bị tước bằng không? Nếu không bị tước mà bên giao thông vẫn giữ bằng của mình thì có kiện được không? Trong thời gian đó mình chạy xe như thế nào?
- Phân biệt tước Giấy phép lái xe và tạm giữ Giấy phép lái xe
- Thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông theo quy định mới nhất?
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về mức phạt khi lái xe bị lỗi chở hàng rơi vãi năm 2021
Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 20 và Điều 84 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 20. Xử phạt người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Chở hàng rời, chất thải, vật liệu xây dựng dễ rơi vãi mà không có mui, bạt che đậy hoặc có mui, bạt che đậy nhưng vẫn để rơi vãi; chở hàng hoặc chất thải để nước chảy xuống mặt đường gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường;”
“Điều 84. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt”.
Như vậy, từ ngày 01/01/2020 Nghị định 100/2019/NĐ-CP chính thức bắt đầu có hiệu lực thi hành đã thay thế cho Nghị định 46/2016/NĐ-CP. Theo đó, mức phạt đối với người điều khiển xe tải để hàng rơi vãi sẽ là từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
Thứ hai, về mức phạt lỗi chở hàng rơi vãi năm 2021 so với quy định trước đó
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì:
“Điều 20. Xử phạt người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Chở hàng rời, chất thải, vật liệu xây dựng dễ rơi vãi mà không có mui, bạt che đậy hoặc có mui, bạt che đậy nhưng vẫn để rơi vãi; chở hàng hoặc chất thải để nước chảy xuống mặt đường gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường;”
Như vậy, theo quy định trước đó thì người điều khiển xe chở hàng rời, chất thải, vật liệu xây dựng dễ rơi vãi mà không có mui, bạt che đậy hoặc có mui, bạt che đậy nhưng vẫn để rơi vãi sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Có thể thấy mức phạt với lỗi chở hàng rơi vãi năm 20201đã tăng gần gấp đôi so với quy định trước đây.
Thứ ba, lỗi chở hàng rơi vãi năm 2021 có bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe hay không?
Căn cứ Khoản 6 Điều 20 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 20. Xử phạt người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, vật liệu, hàng hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra”.
Theo đó, khi vi phạm lỗi chở hàng rơi vãi thì bạn không bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe. Tuy nhiên, bạn sẽ bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
– Buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, vật liệu, hàng hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
– Nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra.
Thứ ba, về vấn đề CSGT giữ bằng lái xe của bạn
Khoản 2 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
2. Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại khoản 6, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ”.
Như vậy, mặc dù lỗi chở hàng rơi vãi không bị tước bằng nhưng để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì CSGT vẫn có quyền tạm giữ bằng lái xe của bạn. Tuy nhiên, việc tạm giữ bằng lái xe này cũng phải được ghi nhận trong biên bản. Trong thời gian chờ giải quyết bạn vẫn có thể điều khiển xe. Sau khi nộp phạt bạn sẽ được nhận lại bằng lái xe của mình.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
--> Mức phạt với lỗi để dầu nhờn, hóa chất rơi vãi xuống đường bộ
- Các trường hợp bị tịch thu phương tiện giao thông
- Chuyển khẩu ra Hà Nội có phải nộp lệ phí trước bạ và đăng ký lại biển số xe máy?
- Ô tô vận tải hàng hóa thì cần niêm yết những thông tin gì?
- Thời hạn điều khiển phương tiện đối với Giấy phép lái xe hạng B2
- Thời hạn cấp lại Giấy phép lái xe máy bị mất là bao lâu?