Mức phạt lỗi điều khiển xe đạp điện sử dụng ô năm 2023
Xin chào tổng đài tư vấn, nhờ tổng đài tư vấn giúp tôi trường hợp sau: Con tôi 15 tuổi, cháu điều khiển xe đạp điện thì có cần phải có giấy phép lái xe không? Trên đường đi học về thì cháu bị CSGT lập biên bản lỗi điều khiển xe đạp điện sử dụng ô. Con tôi sẽ bị xử phạt bao nhiêu đối với lỗi vi phạm này?
- Lỗi sử dụng ô khi điều khiển xe đạp điện được nộp phạt tại chỗ không?
- Lỗi lái xe đạp điện chở người không đội mũ bảo hiểm và sử dụng ô
Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, điều khiển xe đạp điện có phải có giấy phép lái xe không?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT như sau:
“Điều 16. Phân hạng giấy phép lái xe
1. Hạng A1 cấp cho:
a) Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50 cm3đến dưới 175 cm3;
b) Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
2. Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.”
Căn cứ theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 3 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lĩnh vực giao thông đường bộ:
d) Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h”.
Như vậy, xe máy điện là xe máy được dẫn động cơ bằng điện có công suất không lớn hơn 4 kW và đối với người lái xe máy điện thì không yêu cầu phải có giấy phép lái xe vì hiện nay chưa có quy định về hạng giấy phép lái xe cấp cho xe máy điện. Đồng thời giấy phép lái xe hạng A1 cũng chỉ cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3 mà xe máy điện thì không phải là xe mô tô và chỉ có dung tích dưới 50 cm3 nên sẽ không cần phải thi bằng lái.
Thứ hai, mức phạt lỗi điều khiển xe đạp điện sử dụng ô năm 2023
Căn cứ theo quy định tại điểm h Khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 8. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động; chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù);”
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 134 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 như sau:
“Điều 134. Nguyên tắc xử lý
3. Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính.
Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.
Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên; trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay;”
Như vậy, con bạn năm nay 15 tuổi, với lỗi điều khiển xe đạp điện sử dụng ô dù thì con bạn sẽ bị xử phạt với mức phạt bằng 1/2 mức tiền phạt áp dụng với người thành niên, Cụ thể, trong trường hợp này mức phạt của con bạn là từ 40.000 đồng đến 50.000 đồng. Nếu con bạn không có khả năng nộp phạt thì bạn phải thực hiện nộp phạt thay.
Trên đây là toàn bộ bài tư vấn của chúng tôi về vấn đề: Mức phạt lỗi điều khiển xe đạp điện sử dụng ô năm 2023.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
Mức phạt khi điều khiển xe máy chở người ngồi sau sử dụng ô
Mức phạt đối với hành vi chở người ngồi trên xe sử dụng ô khi tham gia giao thông
- Xử phạt ô tô khi đèn chiếu sáng bị hư hỏng tham gia giao thông
- Hiệu lực của biển báo P.106a đối với xe tải 750kg theo quy định
- Thủ tục sang tên xe máy khi người tặng cho đang ở nước ngoài
- Lệ phí trước bạ khi mua ô tô đã qua sử dụng tính như thế nào?
- Mức phạt lỗi gây tai nạn giao thông khi điều khiển xe ô tô