Mức phạt lỗi điều khiển xe ô tô khi bị hỏng đèn soi biển số năm 2023
Mức phạt lỗi điều khiển xe ô tô khi bị hỏng đèn soi biển số năm 2023? Tôi có điều khiển xe ô tô nhưng do bị xe khác đâm vào đuôi xe nên bị hỏng đèn soi biển số. Vậy cho tôi hỏi khi tham gia giao thông tôi có bắt buộc phải có đèn soi biển số không? Nếu bắt buộc thì vi phạm sẽ bị phạt thế nào? Có bị tạm giữ phương tiện không?
- Xử phạt xe ô tô với lỗi cháy đèn soi biển số xe khi đang điều khiển
- Bị phạt do bị hỏng đèn soi biển số có đúng không?
Dịch vụ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định về việc sử dụng đèn soi biển số
Điều 53 Luật giao thông đường bộ năm 2008 về điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới thì: Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:
– Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;
– Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;
– Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ;
– Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;
– Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;
– Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;
– Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn;
– Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;
– Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;
– Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.
Như vậy, theo quy định trên thì khi người tham gia giao thông bằng ô tô thì xe ô tô phải có đủ đèn soi biển số. Trường hợp, xe ô tô tham gia giao thông không có đủ đèn soi biển số sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Thứ hai, quy định về vấn đề xử phạt lỗi điều khiển xe có đèn soi biển số nhưng bị hỏng
Và căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
“Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó);”
Như vậy theo quy định trên với lỗi không có đèn soi biển số sẽ có mức xử phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:
“9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; điểm b, điểm c khoản 3; điểm c, điểm d khoản 4; điểm b khoản 5; điểm d khoản 6 Điều này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định;”
Như vậy, bạn điều khiển xe ô tô nhưng đèn soi biển số bị hỏng. Trong trường hợp này bạn sẽ bị áp dụng mức phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị buộc phải lắp đầy đủ thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật theo đúng quy định.
Thứ ba, quy định về các trường hợp tạm giữ giấy tờ
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường bộ, đường sắt.
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
2. Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại Khoản 6, Khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại Khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.”
Theo quy định trên thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ giấy tờ liên quan đến người điều khiển phương tiện để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt. Do đó, trường hợp bạn vi phạm giao thông và CSGT lập biên bản thì phía CSGT được phép tạm giữ giấy phép lái xe của bạn để đảm bảo việc nộp tiền phạt của bạn.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được tư vấn.
-->Xử phạt ô tô khi đèn chiếu sáng bị hư hỏng tham gia giao thông
- Điều khiển xe máy sử dụng điện thoại gây tai nạn giao thông
- Lỗi điều khiển ô tô đi từ trong ngõ không giảm tốc độ gây tai nạn
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích từ 50 cm3 trở lên bị xử phạt thế nào?
- Quy định về khung giờ cấm đối với xe tải 2,5 tấn tại thành phố Hà Nội
- Thủ tục đổi giấy phép lái xe do Bộ Quốc Phòng cấp