Năm 2023 trường hợp nào được chở người trên xe ô tô chở hàng?
Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ tổng đài tư vấn giải đáp giúp cụ thể như sau: Tôi ở Bạc Liêu, có xe ô tổ chở hàng, thường chở hàng ra phố thì tôi có được chở người trên xe ô tô chở hàng hay không? Trường hợp nào được phép và nếu có vi phạm thì bị xử phạt như thế nào? Xin cảm ơn tổng đài tư vấn rất nhiều.
- Trường hợp chở người trên xe ô tô chở hàng theo pháp luật hiện hành
- Xử phạt người điều khiển ô tô chở hàng có chở người ngồi trong thùng xe
Dịch vụ tư vấn trực tuyến Luật giao thông 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, năm 2023 trường hợp nào được chở người trên xe ô tô chở hàng?
Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định như sau:
“Điều 21. Trường hợp chở người trên xe ô tô chở hàng
1. Chỉ được chở người trên xe ô tô chở hàng trong các trường hợp sau đây:
a) Chở người đi làm nhiệm vụ phòng, chống thiên tai hoặc thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp; chở cán bộ, chiến sĩ của lực lượng vũ trang nhân dân đi làm nhiệm vụ; chở người bị nạn đi cấp cứu;
b) Chở công nhân duy tu, bảo dưỡng đường bộ; chở người đi thực hành lái xe trên xe tập lái; chở người diễu hành theo đoàn;
c) Giải tỏa người ra khỏi khu vực nguy hiểm hoặc trong trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật.
2. Xe ô tô chở người trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải có thùng cố định, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông.”
Như vậy, theo quy định hiện hành của luật giao thông đường bộ thì chỉ những trường hợp sau mới được phép chở người trên xe ô tô chở hàng, cụ thể:
+) Chở người đi làm nhiệm vụ phòng, chống thiên tai hoặc thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp; chở cán bộ, chiến sĩ của lực lượng vũ trang nhân dân đi làm nhiệm vụ; chở người bị nạn đi cấp cứu;
+) Chở công nhân duy tu, bảo dưỡng đường bộ; chở người đi thực hành lái xe trên xe tập lái; chở người diễu hành theo đoàn;
+) Giải tỏa người ra khỏi khu vực nguy hiểm hoặc trong trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, các trường hợp trên phải có thùng cố định, đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông thì mới không bị xử phạt hành chính. Vậy nếu như bạn không thuộc một trong 02 trường hợp nêu trên thì khi chở người trên thùng xe chở hàng sẽ bị xử phạt vi phạm giao thông.
Thứ hai, mức phạt khi chở người trên xe ô tô chở hàng
Căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 2 và Điểm a Khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Chở người trên thùng xe trái quy định; để người nằm, ngồi trên mui xe, đu bám bên ngoài xe khi xe đang chạy;
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, theo quy định trên thì đối với trường hợp chở người trên xe ô tô chở hàng trái quy định thì người điều khiển sẽ bị xử phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Mọi thắc mắc liên quan xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
Xe 16 chỗ dùng để chở người muốn dùng để chở hàng thủ tục như thế nào?
Mức xử phạt của hành vi chở người trên thùng xe tải theo quy định pháp luật