Quy định pháp luật về gắn phù hiệu cho xe trung chuyển
Công ty tôi có kinh doanh xe chở khách, nay có mua thêm 2 chiếc xe 16 chỗ để trung chuyển khách, đưa khách từ điểm hẹn đến bến. Vậy 2 xe này có phải gắn phù hiệu cho xe trung chuyển không ? Nếu có thì thủ tục thế nào?
- Phạt tiền xe taxi vi phạm quy định về bật hộp đèn
- Giấy tờ thay thế giấy phép lái xe khi tham gia giao thông
- Lỗi không gắn phù hiệu mức xử phạt bao nhiêu?
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn Đối với trường hợp về phù hiệu cho xe trung chuyển của bạn, tổng đài xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, quy định về các trường hợp phải gắn phù hiệu
Căn cứ theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 Nghị định 10/2020/NĐ-CP như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
9. Vận tải trung chuyển hành khách là hoạt động vận tải không thu tiền do doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định sử dụng xe ô tô chở người từ 16 chỗ trở xuống (kể cả người lái xe) để đón, trả khách đi các tuyến vận tải khách cố định của đơn vị mình đến bến xe khách hoặc điểm dừng đón, trả khách của tuyến cố định trên địa bàn địa phương hai đầu tuyến.”
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 4. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
5. Xe ô tô sử dụng để vận tải trung chuyển hành khách phải có phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe.”
Như vậy, theo quy định trên thì một trong những điều kiện của xe kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định là phải có phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe.
Thứ hai, quy định về thủ tục cấp phù hiệu cho xe trung chuyển
Căn cứ Khoản 4 và Khoản 5 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định:
“Điều 22. Quy định về quản lý sử dụng, cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu, biển hiệu
4. Hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu phải đảm bảo đủ các thành phần như sau:
a) Giấy đề nghị cấp phù hiệu theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Nghị định này;
b) Bản sao giấy đăng ký xe ô tô hoặc bản sao giấy hẹn nhận giấy đăng ký xe ô tô của cơ quan cấp đăng ký. Trường hợp phương tiện không thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải thì xuất trình thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: Hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh.
5. Trình tự, thủ tục cấp phù hiệu
a) Đơn vị kinh doanh vận tải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu đến Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp Giấy phép kinh doanh cho đơn vị. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp phù hiệu thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp công ty bạn muốn được cấp phù hiệu thì công ty bạn chuẩn bị Hồ sơ cấp phù hiệu như sau:
+) Giấy đề nghị cấp phù hiệu theo mẫu quy định tại Phụ lục V Nghị định 10/2020/NĐ-CP
+) Bản sao giấy đăng ký xe ô tô hoặc bản sao giấy hẹn nhận giấy đăng ký xe ô tô của cơ quan cấp đăng ký
Sau khi lập hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu thì công ty bạn phải đến Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp giấy phép kinh doanh cho công ty bạn để nộp hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu.
Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết:
Quy định về cấp phù hiệu cho xe đưa đón nhân viên của doanh nghiệp
Quy định về gắn phù hiệu và thiết bị giám sát hành trình đối với xe tải chở hàng
Nếu còn vướng mắc về vấn đề cấp phù hiệu cho xe trung chuyển, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.