Thực hiện nhiều vi phạm giao thông cùng lúc thì bị phạt như thế nào?
Tôi chạy xe máy mà không có cà vẹt xe, không có bảo hiểm dân sự, không đội mũ bảo hiểm. Không rõ khi có nhiều vi phạm giao thông như vậy thì bị phạt theo lỗi có mức phạt nặng nhất hay như thế nào?
- Muốn đổi lại tên trên cà vẹt xe thì phải làm như thế nào?
- Lệ phí đăng ký lại cà vẹt xe và biển số ở Hà Nội
- Bị ngân hàng giữ cavet gốc thì điều khiển xe có bị phạt?
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Tổng đài tư vấn. Về vấn đề mức phạt khi thực hiện nhiều vi phạm giao thông; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ Điểm d Khoản 1 Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định:
“Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;”
Theo đó, khi một người thực hiện nhiều vi phạm giao thông thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm chứ không phạt theo hành vi có mức phạt tiền cao nhất.
Thứ nhất, về hành vi mà không có cà vẹt xe
Điểm a Khoản 2 Điều 17 và Điểm g Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định;”
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
g) Khoản 2 Điều 17;”
Theo đó, hành vi không có cà vẹt xe (đăng kí xe) sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng. Ngoài ra còn bị giữ phương tiện 7 ngày.
Thứ hai, về mức phạt với xe máy không có bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;”
Theo đó, bạn điều khiển xe máy mà không có bảo hiểm trách nhiệm dân sự thì sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 1900617
Thứ ba, về mức phạt với người điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm
Điểm i Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện); các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Người điều khiển xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;”
Như vậy, với hành vi điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm thì bạn bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:
Mức phạt cao nhất khi chở 02 trẻ em 09 tuổi trên xe máy không đội mũ bảo hiểm
Mức phạt đối với hành vi điều khiển và chở người ngồi sau không đội mũ bảo hiểm
Mọi thắc mắc liên quan đến xử phạt khi thực hiện nhiều vi phạm giao thông; xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Thời gian học lí thuyết và những môn học khi lấy giấy phép lái xe hạng B1
- Tốc độ tối đa cho phép năm 2021 đối với ô tô chạy trên đường cao tốc
- Phí cấp biển số xe máy mới và phí cấp lại biển số khi mất quy định như thế nào?
- Lái ô tô chạy quá tốc độ và dừng xe ở làn BRT có bị tước GPLX không?
- Mức phạt lỗi tháo bớt ghế trên xe ô tô khách năm 2023