Điều khiển xe chở hàng siêu trọng không có giấy phép lưu hành
Công ty tôi là công ty kinh doanh vận tải hàng hóa bằng đường bộ. Ngày 12/04/2019 công ty tôi có nhận hợp đồng chở hàng siêu trọng. Tuy nhiên, khi tôi điều khiển xe chở hàng siêu trọng của công ty thì lại không có giấy phép lưu hành. Vậy trường hợp này tôi và công ty bị xử phạt thế nào
- Xe vừa vượt trọng tải vừa quá tải trọng thì bị xử lý như thế nào?
- Mức phạt người điều khiển phương tiện với lỗi quá tải trọng trục xe
- Quy định về chiều cao xếp hàng hóa của xe tải 3,5 tấn
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 25. Xử phạt người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng Giấy phép lưu hành không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy phép lưu hành đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra”.
Như vậy, theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; bạn là người điều khiển xe siêu trọng mà không có giấy phép lưu hành thì sẽ bị áp dụng mức xử phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng và bị tước bằng lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Ngoài ra, nếu gây hư hại cầu, đường còn phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của cầu đường do vi phạm gây ra.
Bên cạnh đó, căn cứ vào điểm b khoản 10 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
10. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 25 Nghị định này;”
Do đó, với lỗi chở hàng siêu trọng không có giấy phép lưu hành thì chủ phương tiện sẽ bị xử phạt. Theo thông tin mà bạn cho biết thì đây là xe của công ty nên công ty bạn sẽ bị phạt tiền từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Kết luận:
Mức phạt chở hàng siêu trọng không có giấy phép lưu hành xe trong trường hợp của bạn như sau:
– Bạn sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng và bị tước bằng lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Ngoài ra, nếu gây hư hại cầu, đường còn phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của cầu đường do vi phạm gây ra.
– Công ty bạn sẽ bị phạt tiền từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng.
Trên đây là bài viết về vấn đề chở hàng siêu trọng không có giấy phép lưu hành của bạn. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm:
Một số vấn đề liên quan đến phù hiệu và tải trọng của xe tải
Hồ sơ cấp phù hiệu xe nội bộ cho xe 16 chỗ
Mọi thắc mắc liên quan đến xử phạt vi phạm chở hàng siêu trọng không có giấy phép lưu hành; xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Quy tắc nhường đường tại nơi đường giao nhau khi điều khiển xe ô tô
- Quy định về sử dụng căn cước công dân để xin cấp lại giấy phép lái xe
- Không chấp hành hiệu lệnh của biển báo hiệu đường bộ
- Thủ tục cấp lại giấy phép lái xe A1 khi bị mất được quy định như thế nào?
- Giám đốc điều khiển xe của Công ty có bị phạt lỗi chủ phương tiện