Nội dung câu hỏi:
Cho tôi hỏi ý nghĩa của biển báo hạn chế tải trọng trên trục xe P.116 như thế nào ạ? Nếu tôi điều khiển xe của công ty có tải trọng trục quá số ghi trên biển 34% thì tôi bị phạt như thế nào ạ?
- Biển số P.116 có ý nghĩa như thế nào?
- Quy định của pháp luật hiện nay về giới hạn tải trọng trục xe
- Xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu đường phạt bao nhiêu?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Về ý nghĩa của biển số P.116:
Căn cứ vào Phụ lục B Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2019/BGTVT quy định như sau:
“B.16. Biển số P.116 “Hạn chế tải trọng trên trục xe”
Để báo đường cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) kể cả các xe được ưu tiên theo quy định, có tải trọng toàn bộ xe (cả xe và hàng) phân bổ trên một trục bất kỳ của xe (tải trọng trục xe) vượt quá trị số ghi trên biển đi qua, phải đặt biển số P.116 “Hạn chế tải trọng trên trục xe”.
Dẫn chiếu quy định tại Khoản 27 và Khoản 29, Điều 3 Quy chuẩn 41:2019/BGTVT về báo hiệu đường bộ như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
3.27. Tải trọng toàn bộ xe (tổng tải trọng) là bằng tải trọng bản thân xe cộng với khối lượng của người, hành lý và hàng hóa xếp trên xe (nếu có).
3.29. Tải trọng trục xe là phần của tải trọng toàn bộ xe phân bổ trên mỗi trục xe (trục đơn, cụm trục kép, cụm trục ba)”.
Theo đó, biển số P.116 “Hạn chế tải trọng trên trục xe” dùng để báo đường cấm tất cả các loại xe kể cả xe ưu tiên, có toàn bộ xe phân bổ trên 1 trục bất kỳ của xe vượt quá trị số ghi trên biển đi qua.
Mức phạt đối với người điều khiển lỗi quá tải trọng trục 34%
Căn cứ Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về mức xử phạt đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường (theo tỷ lệ quá tải trọng) như sau:
Mức quá tải |
Mức phạt với lái xe (người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm) |
Hình thức phạt bổ sung |
10 – 20% |
04 – 06 triệu đồng (Khoản 2 Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) |
– |
20 – 50% |
13 – 15 triệu đồng (Điểm a khoản 4 Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
|
Phạt bổ sung: Tước GPLX 1-3 tháng |
Trên 50% |
40 – 50 triệu đồng (Điểm a khoản 5 Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) Phạt bổ sung: Tước GPLX 3-5 tháng |
Phạt bổ sung: Tước GPLX 3-5 tháng |
Như vậy, đối với lái xe chở hàng với lỗi quá tải trục xe 34% sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và phạt tiền từ 12-15 triệu đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Mức phạt chủ phương tiện với lỗi quá tải trọng trục 34%
Căn cứ tại Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về mức xử phạt đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường (theo tỷ lệ quá tải trọng) như sau:
Mức quá tải |
Mức phạt với chủ xe (giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm) |
Hình thức phạt bổ sung |
10 – 20% |
06 – 08 triệu đồng đối với cá nhân, từ 12 – 16 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe (Điểm d khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) |
Phạt bổ sung: Tước tem kiểm định và Phù hiệu 1-3 tháng |
20 – 50% |
28 – 32 triệu đồng đối với cá nhân, 56 – 64 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe (Khoản 13 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
|
Phạt bổ sung: Tước tem kiểm định và Phù hiệu 1-3 tháng |
Trên 50% |
70 – 75 triệu đồng đối với cá nhân, 140 – 150 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe (Khoản 14 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) |
Phạt bổ sung: Tước tem kiểm định và Phù hiệu 3-5 tháng |
Như vậy, khi chủ phương tiện giao xe cho người điều khiển mắc lỗi quá tải trục xe 34% sẽ bị phạt tiền 56 – 64 triệu và bị tước Tem kiểm định + Phù hiệu 1 – 3 tháng.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
- Xe 14.8 tấn chở hàng quá trọng tải 37% thì xử phạt thế nào?
- Chở hàng quá trọng tải bao nhiêu thì không bị xử phạt?
Mọi thắc mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng kiểm khi bị mất
- Điều khiển xe máy vượt đèn đỏ thì bị xử phạt như thế nào?
- Vi phạm năm 2019 nhưng nộp phạt năm 2020 thì phạt theo Nghị định nào?
- Điều khiển ô tô trong trường hợp giấy phép lái xe hết hạn
- Mức phạt đối với lỗi chở người trên thùng xe ô tô tải năm 2023