Tạm thời nghỉ việc có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
Tạm thời nghỉ việc có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Chào anh/chị! Em có tham gia bảo hiểm tại công ty A từ tháng 05/2010 đến tháng 05/2017 nghỉ việc và chưa lãnh bảo hiểm thất nghiệp. Đến tháng 06/2019 em bắt đầu đi làm lại tại công ty B, và từ tháng 03/2020 đến tháng 8/2020 em nghỉ thai sản, sau thai sản em muốn nghỉ thêm 6 tháng nữa và được công ty chấp nhận. Vậy em có được nộp hồ sơ để hưởng BHTN không ạ? Em cám ơn, hy vọng sớm nhận được hồi đáp từ anh/chị.
- Những loại hợp đồng nào phải đóng bảo hiểm thất nghiệp?
- Không muốn nhận bảo hiểm thất nghiệp được không?
- Ủy quyền cho chồng nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013 điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết”.
Như vậy, điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp trước hết phải có sự kiện chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Tuy nhiên, trong trường hợp này, sau thời gian nghỉ thai sản, bạn thỏa thuận với công ty B nghỉ thêm 6 tháng nữa và được công ty chấp nhận. Vậy hợp đồng lao động của bạn với công ty B vẫn chưa chấm dứt. Do đó, hiện tại, bạn không đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Ngoài ra, theo thông tin bạn cung cấp, trong thời gian làm việc tại công ty A (từ tháng 05/2010 đến tháng 05/2017), tức đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động và vẫn chưa lãnh bảo hiểm thất nghiệp. Do đó, thời gian này sẽ được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi về vấn đề hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi tạm thời nghỉ việc. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo các bài viết:
Tự động bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp theo quy định mới
Tham gia bảo hiểm thất nghiệp gián đoạn có được cộng nối
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc về hưởng trợ cấp thất nghiệp khi tạm thời nghỉ việc; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Ủy quyền nộp hồ sơ BHXH một lần cần có giấy ủy quyền không?
- Hồ sơ rút tiền BHXH một lần khi đóng tự nguyện dưới 1 năm năm 2023
- Quy định điều kiện hưởng quyền lợi thai sản theo pháp luật hiện hành
- Đóng BHXH tự nguyện có được nhận BHXH 1 lần không?
- Sau 1 năm nghỉ việc không nhận BHXH một lần thì có được bảo lưu không