Truy đóng BHXH khi ký tiếp hợp đồng với lao động thời vụ
Truy đóng BHXH khi ký tiếp hợp đồng với lao động thời vụ. Xin cho tôi hỏi về các trường hợp phải truy đóng BHXH hiện nay là gì? Năm 2021, công ty của tôi có ký hợp đồng làm việc với thời hạn 20 ngày với một số lao động làm việc không thường xuyên và theo công việc.
Tuy nhiên, sau 2 lần ký hợp đồng thì giờ tôi có nhu cầu sử dụng tiếp những lao động này với hợp đồng không xác định thời hạn. Vậy khi tham gia BHXH có bị truy đóng BHXH khi ký hợp đồng thời vụ trong thời gian trước đây không? Thủ tục thế nào? Người lao động này đã mang thai được tháng thì phải đóng bao lâu mới được hưởng thai sản khi sinh con? Và chúng tôi phải làm hồ sơ thai sản như thế nào? Xin cám ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi Truy đóng BHXH khi ký tiếp hợp đồng với lao động thời vụ đến Tổng đài tư vấn. Chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, về các trường hợp truy đóng bảo hiểm
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 38 Quyết định 595/QĐ- BHXH:
1. Các trường hợp phải truy đóng bảo hiểm bao gồm:
– Truy thu do trốn đóng
– Truy thu đối với người lao động sau khi chấm dứt HĐLĐ về nước truy đóng BHXH cho thời gian đi làm việc ở nước ngoài theo HĐLĐ chưa đóng
– Truy thu do điều chỉnh tăng tiền lương đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động.
– Các trường hợp khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Điều kiện truy đóng:
– Cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan BHXH thanh tra buộc truy thu.
– Đơn vị đề nghị truy thu đối với người lao động.
– Hồ sơ đúng đủ theo quy định tại Phụ lục 02 Quyết định 595/QĐ-BHXH.
Trường hợp đơn vị đề nghị truy thu cộng nối thời gian dưới 6 tháng kèm theo Mẫu D04h-TS hoặc kết luận kiểm tra, từ 06 tháng trở lên kèm kết luận thanh tra của cơ quan BHXH hoặc cơ quan thanh tra hoặc Quyết định xử lý vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết: Có bị phạt vi phạm hành chính khi truy thu bảo hiểm xã hội không?
Thứ hai, về vấn đề truy đóng BHXH khi ký tiếp hợp đồng với lao động thời vụ
Căn cứ quy định tại Điểm c Khoản 1 và Khoản 2 Điều 22 Bộ luật lao động năm 2019:
“Điều 20. Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;”
Theo đó:
Việc công ty giao kết 02 hợp đồng có thời hạn 20 ngày với một số lao động, sau đó, công ty ký kết thêm hợp đồng không xác định thời hạn là đúng quy định của pháp luật.
Mặt khác, Điểm b Khoản 1 Điều 2 và Điều 124 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định từ 01/01/2018 người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng mới thuộc đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc.
Vậy nên, hiện nay công ty bạn sẽ không phải truy đóng BHXH cho thời gian người lao động làm việc theo 02 hợp đồng lao động có thời hạn dưới 1 tháng.
Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172
Thứ ba, về điều kiện hưởng thai sản khi sinh con
Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”
Theo quy định trên, người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì được hưởng chế độ thai sản khi sinh. Bạn vui lòng đối chiếu quy định trên để xác định người lao động công ty bạn có được hưởng chế độ thai sản hay không.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết: 12 tháng trước khi sinh con được xác định như thế nào?
Thứ tư, về hồ sơ hưởng thai sản
Khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH quy định:
“2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.2.2. Lao động nữ sinh con:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con”.
Theo đó, để được giải quyết chế độ thai sản thì người lao động cần nộp bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con cho công ty. Sau đó, công ty bạn làm thêm mẫu 01b-HSB và gửi cho cơ quan BHXH.
Trên đây là bài viết về vấn đề Truy đóng BHXH khi ký tiếp hợp đồng với lao động thời vụ.
Nếu còn vướng mắc về vấn đề Truy đóng BHXH khi ký tiếp hợp đồng với lao động thời vụ; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
-> Cách tính mức hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ nghỉ sinh con
- Có việc làm mới sau hưởng trợ cấp thất nghiệp thì BHTN có tính lại từ đầu không?
- Chi phí giám định tai nạn lao động do công ty hay người lao động chi trả?
- Báo tăng cho nhân viên khi tiến hành chuyển địa điểm kinh doanh như thế nào?
- Có được tự nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau đến cơ quan BHXH?
- Các trường hợp được ủy quyền thực hiện thủ tục hưởng BHTN