Xử phạt khi cho người khác mượn thẻ BHYT để khám chữa bệnh
Xin hỏi khi đi khám chữa bệnh thì phải mang theo những giấy tờ gì? Nếu không mang thẻ thì có được thanh toán lại không và phải làm thủ tục như thế nào? Nếu em trai của tôi bị mất thẻ và tôi cho nó mượn thẻ BHYT đi khám chữa bệnh rồi bị bệnh viện phát hiện thì mức xử phạt khi cho người khác mượn thẻ BHYT có nặng lắm không ạ? Mong sớm được giải đáp! Tôi cám ơn nhiều!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về vấn đề xử phạt khi cho người khác mượn thẻ BHYT tới Tổng đài tư vấn Chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Thứ nhất, về giấy tờ cần thiết khi đi khám chữa bệnh BHYT
Căn cứ Khoản 1 Điều 15 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 15. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh; trường hợp thẻ bảo hiểm y tế chưa có ảnh thì phải xuất trình một trong các giấy tờ tùy thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc Giấy xác nhận của Công an cấp xã hoặc giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở giáo dục nơi quản lý học sinh, sinh viên; các giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác”.
Như vậy, người tham gia bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh; trường hợp thẻ bảo hiểm y tế chưa có ảnh thì phải xuất trình một trong các giấy tờ tùy thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc Giấy xác nhận của Công an cấp xã hoặc giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở giáo dục nơi quản lý học sinh, sinh viên; các giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác (ví dụ: Bằng lái xe; thẻ đảng viên;…).
Thứ hai, về vấn đề thanh toán lại
Căn cứ Khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm y tế năm 2014 quy định như sau:
“Điều 31. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
2. Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trực tiếp cho người có thẻ bảo hiểm y tế đi khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây:
a) Tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
b) Khám bệnh, chữa bệnh không đúng quy định tại Điều 28 của Luật này;
c) Trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định”.
Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 4 Thông tư 09/2019/TT-BYT hướng dẫn cụ thể về các trường hợp được thanh toán lại bao gồm:
– Người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở (trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến) nhưng chưa được thanh toán số tiền cùng chi trả lớn hơn 6 tháng lương cơ sở;
– Trường hợp dữ liệu thẻ bảo hiểm y tế không được cung cấp hoặc cung cấp không chính xác về thông tin thẻ bảo hiểm y tế;
– Trường hợp người bệnh không xuất trình được thẻ bảo hiểm y tế trước khi ra viện, chuyển viện trong ngày do tình trạng cấp cứu, mất ý thức hoặc tử vong hoặc bị mất thẻ nhưng chưa được cấp lại.
Như vậy, nếu bạn đi khám chữa bệnh tại nơi khám chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ BHYT mà không mang theo thẻ BHYT thì sẽ được thanh toán lại.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Mức thanh toán lại chi phí điều trị khi không trình được thẻ BHYT
Luật sư tư vấn bảo hiểm y tế trực tuyến 24/7: 1900 6172
Thứ ba, về thủ tục thanh toán lại chi phí khám chữa bệnh
Căn cứ Điều 28 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 28. Hồ sơ đề nghị thanh toán trực tiếp
1. Các giấy tờ là bản chụp (kèm theo bản gốc để đối chiếu) gồm:
a) Thẻ bảo hiểm y tế, giấy chứng minh nhân thân theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
b) Giấy ra viện, phiếu khám bệnh hoặc sổ khám bệnh của lần khám bệnh, chữa bệnh đề nghị thanh toán.
2. Hóa đơn và các chứng từ có liên quan”.
Như vậy, hồ sơ đề nghị thanh toán trực tiếp gồm có:
– Các giấy tờ là bản chụp (kèm theo bản gốc để đối chiếu) gồm:
+) Thẻ bảo hiểm y tế, giấy chứng minh nhân thân theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 146/2018/NĐ-CP.
+) Giấy ra viện, phiếu khám bệnh hoặc sổ khám bệnh của lần khám bệnh, chữa bệnh đề nghị thanh toán.
– Hóa đơn và các chứng từ có liên quan.
Hồ sơ này cần nộp đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi bạn đang cư trú.
Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Thời hạn thanh toán lại tiền bảo hiểm y tế
Thứ tư, về mức xử phạt khi cho người khác mượn thẻ BHYT
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật BHYT sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người tham gia bảo hiểm y tế có nghĩa vụ:
“2. Sử dụng thẻ bảo hiểm y tế đúng mục đích, không cho người khác mượn thẻ bảo hiểm y tế”.
Vì vậy, hành vi cho mượn thẻ BHYT của bạn là trái quy định của pháp luật và sẽ bị áp dụng mức phạt mới nhất được quy định tại Điều 84 Nghị định 117/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15/11/2020 như sau:
– Phạt tiền theo một trong các mức sau đây:
+) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm nhưng chưa làm thiệt hại đến quỹ bảo hiểm y tế;
+) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm làm thiệt hại đến quỹ bảo hiểm y tế.
– Buộc hoàn trả số tiền đã được quỹ bảo hiểm y tế chi trả vào tài khoản thu của quỹ bảo hiểm y tế nếu gây thiệt hại;
Trên đây là bài viết về vấn đề xử phạt khi cho người khác mượn thẻ BHYT để khám chữa bệnh.
Nếu còn vướng mắc về vấn đề xử phạt khi cho người khác mượn thẻ BHYT; bạn vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
->Có được trả thẻ bảo hiểm y tế sau khi cho người khác mượn thẻ
- Thành phần tham dự cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động
- Suy giảm 58% khả năng lao động thì mức trợ cấp hàng tháng là bao nhiêu?
- Mắc bệnh có được rút BHXH 1 lần khi tham gia BHXH tự nguyện không?
- Viết đơn nghỉ việc trước 45 ngày nhưng không đi làm có bị coi là nghỉ ngang?
- Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ mang thai hộ sinh con