Làm việc nơi có phụ cấp 0.7 hưởng ốm đau bao nhiêu ngày?
Làm việc nơi có phụ cấp 0.7 hưởng ốm đau bao nhiêu ngày? Lao động công ty tôi đóng bảo hiểm được 10 năm và làm ở nơi có phụ cấp 0.7. Đầu năm 2021 người này được chuyển về công ty chính ở Hà Nội. Vậy ngày nghỉ hưởng ốm đau trong năm nay của người này là 30 ngày hay 40 ngày? Mỗi ngày được bao nhiêu tiền? Sau khi nghỉ hết số ngày ốm đau có được nghỉ dưỡng sức hay không?
Trường hợp mà công ty chưa thành lập tổ chức công đoàn thì số ngày dưỡng sức phục hồi sức khỏe do ai có thẩm quyền quyết định vậy ạ? Mong tổng đài tư vấn giúp tôi, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi làm việc nơi có phụ cấp 0.7 hưởng ốm đau bao nhiêu ngày cho chúng tôi. Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, về số ngày được nghỉ ốm đau khi làm việc ở nơi có phụ cấp 0.7
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì:
“1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a; b; c; d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ; nghỉ Tết; ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc; độc hại; nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc; độc hại; nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.”
Và căn cứ Khoản 2 Điều 4 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
“Điều 4. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
2. Việc xác định người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên để tính thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm, được căn cứ vào nghề, công việc và nơi làm việc của người lao động tại thời điểm người lao động bị ốm đau, tai nạn“.
Như vậy, theo quy định trên thì thời gian nghỉ hưởng ốm đau trong một năm được xác định vào thời gian đã tham gia đóng Bảo hiểm xã hội và điều kiện làm việc. Nếu người lao động công ty bạn chuyển về làm việc tại Hà Nội sau đó bị ốm thì tính thời gian được nghỉ tại tại nơi đang làm việc thì NLĐ chỉ được nghỉ tối đa 30 ngày trong năm. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Nghỉ ốm đau có phải đóng bảo hiểm không?
Thứ hai, về mức hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
“Điều 6. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau | = | Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc
|
x 75 (%) x | Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau |
24 ngày |
– Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần”.
Như vậy, mỗi ngày nghỉ hưởng ốm đau thì NLĐ này được hưởng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc chia cho 24. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Chuẩn bị hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cho người lao động như thế nào?
Luật sư tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172
Thứ ba, điều kiện nghỉ dưỡng sức sau ốm đau
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
“Điều 29. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.”
Theo đó, người lao động của công ty bạn muốn nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau thì phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định và phải trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi.
Thứ tư, quyết định số ngày nghỉ dưỡng sức sau ốm đau
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
b) Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;
c) Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.”
Theo đó, trong trường hợp công ty chưa thành lập tổ chức công đoàn thì số ngày dưỡng sức phục hồi sức khỏe sẽ do công ty quyết định.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Online 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
->Thời gian giải quyết hưởng chế độ ốm đau cho người lao động?
- Người lao động có thể tự đi gộp sổ bảo hiểm xã hội?
- Thời gian giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản?
- Trong thời gian hưởng TCTN có được hỗ trợ tiền học nghề không?
- Có được nhận tuất hàng tháng khi con đã trên 18 tuổi hay không?
- Người thuộc hộ nghèo có được hưởng mai táng phí không?