Thời gian nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản sau khi đi khám thai?
Thời gian nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản sau khi đi khám thai? Em đi khám thai 3 lần rồi, nhưng giờ mới nộp hồ sơ cho công ty để xin giải quyết chế độ thì có được chi trả tiền BHXH cho cả 3 lần khám không ạ? Những lần nghỉ khám thai được hưởng bao nhiêu tiền trợ cấp vậy ạ? Có thể chỉ giùm em cách tính được không? Em phải nộp những giấy tờ gì cho công ty ạ? Có 1 giấy chứng nhận nghỉ BHXH của em bị ghi sai tên thì phải làm như thế nào? Em xin cảm ơn tổng đài đã tư vấn rất nhiều.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với vấn đề thời gian nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản sau khi đi khám thai; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, về thời gian nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản:
Vấn đề này được quy định tại Khoản 1 Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 cụ thể về Thời gian nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi đi khám thai như sau:
“1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.”
Theo quy định trên, người lao động phải nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản trong thời hạn là 45 ngày kể từ ngày đi làm lại.
Như vậy, dẫn chiếu đến trường hợp của bạn, thời gian 3 lần bạn đi khám thai nếu nằm trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày bạn đi làm lại sau lần khám thai lần đầu thì bạn mới được giải quyết chế độ thai sản cho cả 3 lần. Còn đối với những lần khám thai đã quá Thời gian nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản theo quy định thì bạn không được giải quyết chế độ thai sản mà chỉ được giải quyết cho lần khám thai nộp hồ sơ đúng thời hạn. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Số lần nghỉ việc để khám thai của lao động nữ?
Thứ hai, về hồ sơ hưởng chế độ thai sản:
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/2019/QĐ-CP quy định về hồ sơ hưởng chế độ thai sản:
“2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.2.1. Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai
a) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.
b) Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.”
Như vậy, để bạn được hưởng chế độ thai sản khi đi khám thai thì bạn phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội nộp cho nơi bạn đang làm việc.
Thứ ba, cách tính mức hưởng khi đi khám thai
Căn cứ Khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;”
Tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 24/7: 1900 6172
Theo đó, mức hưởng chế độ nghỉ đi khám thai mỗi ngày = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản : 24 ngày. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Khám thai vào ngày chủ nhật có được hưởng tiền thai sản không?
Thứ tư, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH bị sai tên
Căn cứ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 5 Điều 6 Thông tư 56/2017/TT-BLĐTBXH thì:
“Điều 26. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
5. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội có trách nhiệm:
a) Cấp lại giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội trong các trường hợp sau đây:
– Có sai sót về thông tin được ghi trên giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp cấp lại phải đóng dấu “Cấp lại” trên giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
b) Bổ sung, sửa đổi nội dung trên giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội trong trường hợp có sai sót về thông tin được ghi trên giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
Sau khi bổ sung, sửa đổi nội dung phải đóng dấu treo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (dấu đã đăng ký với cơ quan bảo hiểm xã hội) tại phần nội dung bổ sung, sửa đổi.”
Theo đó, trong trường hợp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH của bạn bị sai thông tin về họ tên thì bạn có thể xin cấp lại hoặc sửa đổi nội dung đã ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc về Thời gian nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản; bạn vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
->Thời gian giải quyết chế độ thai sản theo quy định hiện hành?