Giải quyết chế độ thai sản khi không có giấy nghỉ hưởng bảo hiểm
Thời gian nghỉ việc hưởng BHXH do phá thai là bao nhiêu ngày ạ? Tôi được bác sĩ phá thai do thai phát triển không bình thường và phải nằm viện 5 ngày; khi ra viện bác sĩ cho nghỉ thêm 5 ngày nữa nhưng không có giấy nghỉ hưởng bảo hiểm. Vậy tôi có đề nghị giải quyết chế độ thai sản khi không có giấy nghỉ hưởng bảo hiểm không? Công ty tôi 1 tháng là 22 công và mức lương của tôi là 9,8 triệu thì tôi được bảo hiểm trả cho bao nhiêu tiền? Trường hợp này tôi có được nghỉ thêm dưỡng sức không? Xin cám ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi Giải quyết chế độ thai sản khi không có giấy nghỉ hưởng bảo hiểm đến Tổng đài tư vấn. Về vấn đề của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Thứ nhất, về thời gian nghỉ do phá thai
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 33. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.”
Theo đó, thời gian nghỉ hưởng BHXH do phá thai bệnh lý được căn cứ vào tuần tuổi của thai và chỉ định của bác sĩ. Thời gian nghỉ cụ thể tối đa sẽ là từ 10 ngày đến 50 ngày theo quy định.
Thứ hai, giải quyết chế độ thai sản khi không có giấy nghỉ hưởng bảo hiểm
Căn cứ Khoản 2.2.1 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH quy định như sau:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.2.1. Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai:
a) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.
b) Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.”
Theo quy định trên, bạn không có giấy nghỉ hưởng bảo hiểm thì vẫn có thể đề nghị giải quyết chế độ thai sản nếu bạn có bản sao của giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị có ghi chú cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Nơi nộp hồ sơ hưởng chế độ khi phá thai
Thứ ba, mức hưởng của chế độ
Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.”
Tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 24/7: 1900 6172
Bạn cho biết mức lương bình quân đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ thai sản của bạn là 9,8 triệu đồng.
Tổng thời gian bạn nghỉ là 10 ngày. Theo quy định trên, số tiền mà bạn được hưởng bằng:
Mức hưởng = 10 x (mức trợ cấp tháng/30) = 10 x (9.800.000 đồng / 30 ) = 3.267.000 đồng
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Phá thai có được bảo hiểm y tế chi trả không?
Thứ tư, về nghỉ dưỡng sức sau phá thai bệnh lý
Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày.”
Theo đó, trong thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì bạn sẽ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày theo quy định.
Nếu còn vướng mắc về chế độ thai sản khi không có giấy nghỉ hưởng bảo hiểm; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Online 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
->Tự ý phá thai có được hưởng chế độ thai sản không
- Tính mức hưởng bảo hiểm xã hội khi nộp BHXH hơn 1 năm
- Chế độ thai sản cho lao động nam khi nhận nuôi con nuôi
- Giải quyết chế độ chăm con ốm cho sỹ quan quân đội
- Lẻ 11 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp có được làm tròn thành 1 năm?
- Thanh toán chi phí KCB khi đi cấp cứu không đúng nơi đăng ký KCB ban đầu