Ủy quyền chồng đi làm hồ sơ cho vợ hưởng bảo hiểm thất nghiệp được không?
Hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp có được ủy quyền cho người khác làm hộ? Vợ em mới sinh được 1 tháng do con nhỏ; nhà lại xa trung tâm tiếp nhận hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp. Nay ủy quyền chồng đi làm hồ sơ cho vợ hưởng trợ cấp thất nghiệp được không ạ? Nếu được thì cần chuẩn bị những gì thế ạ? Vợ em đóng được 2 năm rưỡi thì được bao nhiêu tiền và khi nào thì được nhận tiền trợ cấp? Em xin cảm ơn!
Dịch vụ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp có được ủy quyền cho người khác làm hộ của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, ủy quyền cho người khác làm hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.”
Do đó, trong trường hợp của bạn mới sinh nên được ủy quyền cho chồng làm hồ sơ để nhận bảo hiểm thất nghiệp. Bạn cần xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền về thai sản để ủy quyền cho chồng làm hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp.
Thứ hai, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ theo Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP sửa đổi tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP thì Hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
1. Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu số 03 được ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐ TBXH)
2. Các giấy tờ liên quan đến việc chấm dứt lao động như:
– Quyết định thôi việc
– Quyết định sa thải
– Quyết định kỷ luật buộc thôi việc
– Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
Với các hợp đồng thời vụ, hợp đồng theo mùa thì cầm nguyên bản hợp đồng lao động đó.Các giấy tờ trên cần nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực.
3. Sổ bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, để hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ nêu trên. Bên cạnh đó, bạn cần chuẩn bị thêm chứng minh thư (bản chính) khi nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp. Trường hợp ủy quyền cho chồng thì cần có thêm văn bản ủy quyền và xác nhận của cơ sở y tế.
Thứ ba, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo Điều 50 Luật việc làm năm 2013, quy định như sau:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp; cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”
Như vậy, trong trường hợp của bạn đóng được 2 năm rưỡi bạn sẽ được nhận 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.
Trợ cấp thất nghiệp 1 tháng = 60% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Thứ tư, thời điểm chi trả trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ Khoản 1 và Khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về việc chi trả trợ cấp thất nghiệp:
“1. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.
2. Trả trợ cấp thất nghiệp
a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo”.
Theo đó, tính cả thời hạn nộp hồ sơ và số ngày tổ chức bảo hiểm thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp thì tối đa là 25 ngày làm việc sau khi bạn làm hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp thì sẽ được nhận số tiền chi trả cho trợ cấp thất nghiệp.
Nếu còn vướng mắc về Hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp có được ủy quyền cho người khác làm hộ xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến về bảo hiểm thất nghiệp 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp
-> Quy định về thông báo tìm kiếm việc làm từ tháng thứ hai trở đi