Trợ cấp cho NLĐ nước ngoài khi nạo hút thai năm 2021
Trợ cấp cho NLĐ nước ngoài khi nạo hút thai năm 2021. Tôi là Hoa Nguyen, là người Mỹ gốc Việt về Việt Nam làm việc đã lâu, nhưng tôi vẫn mang quốc tịch nước ngoài. Theo tôi được biết thì doanh nghiệp có đóng quỹ thai sản vào BHXH cho người lao động nước ngoài như tôi đúng không?
Vậy xin cho tôi hỏi trường hợp tôi mang thai nhưng vì một số lý do phải nạo, hút thai thì tôi có được hưởng chế độ thai sản không? Nếu có thì thời gian hưởng là bao lâu? Và mức trợ cấp cho thời gian mà tôi nghỉ việc nạo hút thai năm 2021 tính như thế nào? Hồ sơ em cần phải có giấy tờ gì? Mong tổng đài tư vấn giúp tôi, tôi xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn chế độ thai sản trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi về Trợ cấp cho NLĐ nước ngoài khi nạo hút thai của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về vấn đề đóng quỹ bảo hiểm thai sản cho NLĐ nước ngoài
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định 143/2018/NĐ-CP như sau:
“Điều 13. Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này, hàng tháng đóng trên quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
b) 0,5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.”
Theo đó, người sử dụng lao động sẽ đóng 3% vào quỹ ốm đau và thai sản cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; Bạn là người mỹ gốc Việt về Việt Nam làm việc đã lâu, nhưng bạn vẫn mang quốc tịch nước ngoài. Theo đó thông tin mà bạn được biết về doanh nghiệp có đóng quỹ thai sản vào BHXH cho người lao động nước ngoài là đúng quy định.
Thứ hai, điều kiện hưởng trợ cấp cho NLĐ nước ngoài khi nạo hút thai
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 7 Nghị định 143/2018/NĐ-CP như sau:
“Điều 7. Chế độ thai sản
1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Thời gian hưởng chế độ thai sản
b) Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội;”
Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 33 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì:
“Điều 33. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.”
Theo đó, trường hợp bạn là lao động nước ngoài đang tham gia đóng BHXH và phải nạo hút thai thì sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định từ 10 ngày đến 50 ngày, số ngày nghỉ cụ thể phụ thuộc vào số tuần tuổi của thai.
Thứ ba, mức Trợ cấp cho NLĐ nước ngoài khi nạo hút thai
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 7 Nghị định 143/2018/NĐ-CP như sau:
“3. Mức hưởng chế độ thai sản
b) Mức hưởng chế độ thai sản thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội.”
Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì:
“1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.”
Theo đó, mức hưởng chế độ thai sản khi nạo hút thai của bạn được xác định như sau: 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng (hoặc các tháng) trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản / 30 ngày x Số ngày nghỉ hưởng chế độ
Thứ tư, về hồ sơ giải quyết chế độ nạo hút thai
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH thì:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.2.1. Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai:
a) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.
b) Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.”
Như vậy, trường hợp bạn muốn hưởng chế độ thai sản khi nạo hút thai thì cần chuẩn bị hồ sơ là Bản sao giấy ra viện của bạn; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.
Đối với trường hợp điều trị ngoại trú thì bạn cần có Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
Trên đây là bài viết về vấn đề Trợ cấp cho NLĐ nước ngoài khi nạo hút thai năm 2021.
Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề thắc mắc về Trợ cấp cho NLĐ nước ngoài khi nạo hút thai vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn trực tuyến về chế độ thai sản 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
->Đi làm khi chưa nghỉ hết thai sản thì có được hưởng nạo hút thai
- Trẻ bao nhiêu tuổi thì được hưởng BHYT theo chế độ thân nhân sỹ quan?
- Thời gian giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi nộp hồ sơ
- Có được cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp không?
- Vợ mất sau sinh nhưng chưa đủ điều kiện hưởng thai sản
- Hồ sơ hưởng chế độ khám thai đối với lao động nữ năm 2021