Thời hạn để người người lao động nộp hồ sơ ốm đau cho công ty
Tôi vào viện ngày 18/12/2020 và ra viện ngày 23/12/2020 sau đó được bác sĩ cho nghỉ thêm 1 tuần. Đến ngày 31/12/2020 thì tôi quay lại công ty làm việc. Nhưng nhiều việc quá nên tôi chưa nộp được giấy cho bên công ty. Nếu sang tuần là 10/2/2021 tôi có được nộp hồ sơ nữa không? Tôi sẽ được tính hưởng chế độ ốm đau của năm 2020 hay chuyển sang thời gian của năm 2021? Tôi chỉ cần nộp giấy ra viện cho công ty thôi là được đúng không? Tôi cám ơn!
- Điều kiện hưởng chế độ ốm đau trong thời gian nhập viện
- Nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau có tính vào nghỉ hàng năm?
Dịch vụ tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Thời hạn để người người lao động nộp hồ sơ ốm đau cho công ty của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về Thời hạn để người người lao động nộp hồ sơ ốm đau cho công ty
Căn cứ Khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội”.
Theo đó, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hết chế độ ốm đau và trở lại làm việc thì bạn phải nộp hồ sơ đề nghị hưởng chế độ ốm đau cho công ty.
Bạn cho biết bạn vào viện ngày 18/12/2020 và ra viện ngày 23/12/2020; sau đó được bác sĩ cho nghỉ thêm 1 tuần. Đến ngày 31/12/2020 thì bạn quay lại công ty làm việc. Đối chiếu quy định nêu trên thì đến ngày 10/2/2021 bạn vẫn có thể nộp giấy tờ ốm đau cho công ty.
Thứ hai, về việc xác định thời gian ốm đau thuộc năm 2020 hay năm 2021?
Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
“Điều 4. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định của pháp luật về lao động. Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động”.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì thời gian nằm viện và điều trị ngoại trú nêu trên của bạn sẽ được tính vào chế độ ốm đau của năm 2020.
Thứ ba, về hồ sơ đề nghị hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ Điều 4 Quyết định số 166/QĐ-BHXH quy định:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
“2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú
a) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
b) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
2.1.2. Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú”.
Như vậy, trong trường hợp này bạn được bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú nên để được giải quyết chế độ ốm đau thì bạn chỉ cần nộp giấy ra viện cho công ty.
Trên đây là bài viết về vấn đề Thời hạn để người người lao động nộp hồ sơ ốm đau cho công ty.
Nếu còn vướng mắc về Thời hạn để người người lao động nộp hồ sơ ốm đau cho công ty; xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến về chế độ ốm đau 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
--> Cách tính mức hưởng chế độ ốm đau ngắn ngày
- Không đủ 5 giấy nghỉ khám thai có được hưởng chế độ thai sản?
- Tiền lương ghi trên sổ bảo hiểm trong thời gian nghỉ thai sản
- Khai báo chậm 2 ngày do bị ốm có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
- Cộng nối thời gian đóng bảo hiểm xã hội và thủ tục cần thiết
- Nghỉ xong 180 ngày ốm đau rồi thì có được nghỉ thêm để điều trị?