Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc do hết hợp đồng lao động
Em chào cả nhà ạ ! Em có một chút vấn đề điều kiện hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc do hết hợp đồng lao động. Em làm tại CTY hiện tại từ tháng 9/2019 và bắt đầu đóng BHXH từ tháng 9 luôn. Hiện tại em có bầu tháng 10 dự kiến sinh nhưng đến tháng 8 em hết hợp đồng làm việc với công ty .Vậy em có được hưởng bh thai sản không ạ , nếu được hưởng thì em cần những giấy tờ gì để làm thủ tục ạ. Khi em đi làm thì có sổ hộ khẩu ở Nghệ An nhưng em lấy chồng chuyển khẩu ra Hà Nội và sinh con ở Hà Nội thì có phải về Nghệ An để làm hồ sơ không? Em cũng đã tìm hiểu qua nhưng mọi người trong CTY nói là phải đủ 6 tháng từ khi báo thai sản với CTY hiện tại ạ ,em cũng hơi hoang mang, mong các anh chị đã từng làm gỡ rối giúp em với ạ
- Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản bao lâu?
- Nghỉ việc có được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau thai sản?
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về điều kiện hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc do hết hợp đồng
Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này”.
Như vậy, theo quy định này thì điều kiện để hưởng chế độ thai sản là đóng đủ 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh.
Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
“Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này”
Bạn cho biết bạn của bạn đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 9/2019 đến hết tháng 8/2020 bạn nghỉ việc do hết hạn hợp đồng lao động. Dự sinh của bạn là tháng 10/2020 do đó 12 tháng trước sinh của bạn này sẽ được xác định là từ tháng 10/2019 đến tháng 9/2020. Trong thời gian này bạn đóng được 11 tháng bảo hiểm xã hội bắt buộc nên bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản khi sinh con.
Thứ hai, về hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc
Căn cứ theo Điều 4 Quyết định số 166/QĐ-BHXH quy định như sau:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.2.2. Lao động nữ sinh con:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con…”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn nộp hồ sơ hưởng thai sản khi đã nghỉ việc ở công ty thì cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
+) Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con
+) Sổ BHXH đã chốt khi nghỉ việc ở công ty.
Đồng thời khi đi nộp hồ sơ bạn cần mang theo giấy tờ xác nhận nhân thân có ảnh như CMTND/căn cước công dân/hộ chiếu và giấy xác nhận cư trú như Sổ hộ khẩu/Sổ tạm trú/Giấy tạm trú.
Thứ ba, về nơi nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản
Căn cứ Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
“2. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.”
Đồng thời theo quy định tại Điều 12 Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013, nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn đã nghỉ việc ở công ty thì bạn được nộp hồ sơ ra cơ quan BHXH nơi cư trú để được giải quyết chế độ thai sản. Nơi cư trú được xác định theo nơi thường trú và tạm trú. Do đó, thời điểm bạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản thì bạn đang thường trú tại Hà Nội nên bạn được nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản tại Hà Nội.
- Quy định của pháp luật về điều kiện được hỗ trợ học nghề
- Mức hưởng khi tự đi khám chữa bệnh tại bệnh viện Quân Y 108
- Thanh toán chi phí khám chữa bệnh khi chứng minh nhân dân hết hạn
- Mức hưởng lương hưu của đối tượng thuộc chính sách tinh giản biên chế
- Có được thay đổi thông tin về nhân thân trên sổ BHXH khi đi mượn hay không?