19006172

Công ty không chốt sổ BH thì có được hưởng TCTN không?

Nội dung câu hỏi:

Cho tôi hỏi, trường hợp công ty không chốt sổ BH cho người lao động đến thời điểm nghỉ thì có được hưởng TCTN không? Công ty chậm trả sổ thì tôi có thể kéo dài thời hạn nộp hồ sơ hưởng thất nghiệp trong vòng bao lâu? Trường hợp chồng tôi đã đóng được 5 năm 7 tháng BHTN thì 7 tháng lẻ sẽ được làm tròn và tính theo 6 năm đóng bảo hiểm và hưởng TCTN đúng không ạ?



Không chốt sổ BH có được hưởng TCTN

Dịch vụ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp qua tổng đài 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Công ty không chốt sổ BH thì có được hưởng TCTN không?

Căn cứ theo quy định tại điều 48 Bộ Luật lao động 2019quy định: 

Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Theo đó, trong thời hạn 7 ngày làm việc và chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm chốt sổ và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động. Sau 30 ngày kể từ ngày nghỉ việc mà công ty không trả sổ BHXH thì bạn khiếu nại đến với Thanh tra Phòng lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi công ty bạn tham gia BHXH để được giải quyết chế độ một cách nhanh nhất.

Sổ bảo hiểm xã hội bắt buộc phải có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP. Nếu bạn không được chốt và trả sổ bảo hiểm thì bạn không thể nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Công ty chậm trả sổ thì có thể kéo dài thời hạn nộp hồ sơ hưởng TCTN không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 46 Luật việc làm năm 2013 như sau:

“Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.”

Như vậy, trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, bạn phải nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp. Bạn không được kéo dài thời hạn nộp hồ sơ. Nếu quá hạn nộp, bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Chính vì vậy, nếu công ty chậm trả sổ, bạn phải khiếu nại để không bị quá hạn nộp hồ sơ TCTN.

Xác định thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013 như sau:

“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”

Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Khoản 7 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì:

“Điều 18. Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp

7. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.”

Như vậy, nếu đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì bạn được hưởng 03 tháng TCTN. Cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp.

Thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp của bạn là 5 năm 7 tháng. Chính vì vậy, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn là 5 tháng. 7 tháng lẻ còn lại của bạn không được làm tròn mà sẽ được bảo lưu và cộng dồn cho thời gian đóng BHTN tiếp theo.

Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ đến Luật sư tư vấn bảo hiểm thất nghiệp: 1900 6172 để được chúng tôi trực tiếp tư vấn và giải đáp trực tiếp.

->Thời hạn giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao lâu?

luatannam