Mức phạt hành chính khi hưởng BHTN trong thời gian có việc làm
Tôi đóng BHTN được 2 năm. Tôi nghỉ việc và nộp hồ sơ hưởng BHTN thì bị trung tâm trả hồ sơ với lý do trước đó tôi có vi phạm khi hưởng BHTN trong thời gian có việc làm. Phía trung tâm yêu cầu tôi trả lại tiền BHTN trước đó đã nhận và nộp phạt hành chính. Cho tôi hỏi mức phạt hành chính là bao nhiêu tiền? Khi tôi trả lại tiền BHTN thì thời gian trước đó của tôi có được bảo lưu lại không? Nếu tôi trả xong tiền thì tôi có được nhận BHTN lần này nữa không?
- Bảo lưu thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Các trường hợp tạm ngưng và chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Luật sư tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, mức phạt hành chính khi hưởng BHTN trong thời gian có việc làm
Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Nghị định 28/2020/ NĐ – CP quy định như sau:
“Điều 39. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
c) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.”
Như vậy, theo quy định này nếu bạn đang trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp mà bạn có việc làm nhưng không thông báo thì bạn sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Thứ hai, khi đã trả lại tiền BHTN do vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp thì thời gian trước đó có được bảo lưu lại không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 53 Luật việc làm 2013 quy định như sau:
“Điều 53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:
i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;
4. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này.
Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.”
Như vậy, theo quy định này trường hợp bạn đã trả lại tiền BHTN do vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp thì bạn sẽ không được bảo lưu lại thời gian đóng BHTN trước đó.
Thứ ba, nếu trả xong tiền TCTN đã hưởng và nộp xong tiền xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật BHTN thì có được nhận BHTN nữa không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Nghị định 28/2015/ NĐ – CP quy định như sau:
“Điều 20. Tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 53 Luật Việc làm nếu vẫn còn thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội mà tiếp tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.
Quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện tiếp tục chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
2. Thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động không được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp.”
Như vậy, theo quy định này trường hợp bạn đã trả xong tiền TCTN đã hưởng và nộp xong tiền xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật BHTN thì thời gian này bạn sẽ bị tạm dừng bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, nếu bạn vẫn đủ điều kiện hưởng BHTN quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 thì bạn vẫn tiếp tục được hưởng BHTN như bình thường.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn bảo hiểm thất nghiệp: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn và giải đáp trực tiếp.
–> Hưởng trợ cấp thất nghiệp và hỗ trợ học nghề cùng lúc
- Hồ sơ hưởng thai sản của người đã nghỉ việc thì nộp ở cơ quan nào?
- Lao động nữ có được hưởng chế độ thai sản khi sinh con tại nước ngoài?
- Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp năm 2023
- Thời gian hưởng chế độ thai sản khi mang thai đôi mà cả 02 thai đều chết lưu
- Bố mẹ chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn thì con sinh ra được hưởng BHYT không?