Đi nhận tiền BHTN có phải thông báo hàng tháng nữa không
Em đi làm ở công ty đóng BHXH được 1 năm 2 tháng. Phía công ty có đóng BHXH cho em với mức lương là 4.730.000 nhưng lương thực tế em nhận được là 6 triệu. Cho em hỏi khi tính tiền BHTN thì em được tính theo mức lương nào? Hiện nay đi nhận tiền BHTN có phải thông báo hàng tháng nữa không? Trường hợp nào thì không phải thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng
Luật sư tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, mức đóng BHTN
Căn cứ theo quy định tại Điều 50 Luật việc làm số 38/2013/QH13 quy định như sau:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.”
Như vậy, theo quy định này bạn sẽ được tính tiền hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Do đó,khi tính tiền bảo hiểm thất nghiệp bạn sẽ được tính theo mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN, tức 4.730.000 đồng của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Thứ hai, đi nhận tiền BHTN có phải thông báo hàng tháng nữa không
Căn cứ theo quy định Điều 52 Luật việc làm 2013 quy định như sau:
“Điều 52. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm
1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
b) Trường hợp bất khả kháng.
2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì người lao động có trách nhiệm thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều này.”
Như vậy, theo quy định này trường hợp bạn đang hưởng TCTN thì hàng tháng bạn phải trực tiếp thông báo tình hình tìm kiếm việc làm cho bên trung tâm dịch vụ việc làm nơi mà bạn đang hưởng TCTN.
Thứ ba, trường hợp nào thì không phải thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 28/2015/ TT – BLĐTBXH quy định như sau:
“Điều 10. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm
1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 16 ban hành kèm theo Thông tư này, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
2. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên;
b) Người lao động được xác định thuộc danh mục bệnh phải điều trị dài ngày có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Riêng đối với trường hợp nam giới có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con thì giấy tờ xác nhận là giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ;
d) Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và có xác nhận của cơ sở dạy nghề;
đ) Thực hiện hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 03 tháng.”
Như vậy, theo quy định này, các trường hợp không phải thông báo tình hình tìm kiếm việc làm quy định như sau:
+ Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên
+Người lao động được xác định thuộc danh mục bệnh phải điều trị dài ngày có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
+ Nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Riêng đối với trường hợp nam giới có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con thì giấy tờ xác nhận là giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ;
+ Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và có xác nhận của cơ sở dạy nghề;
+ Thực hiện hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 03 tháng
Mọi thắc mắc liên quan xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-> Nhận thay quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Điểm khác biệt giữa bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Quy định về thay đổi mã đối tượng tham gia BHYT từ mã BT2 sang CT2
- Hưởng quyền lợi từ thẻ bảo hiểm y tế K2 khi khám chữa bệnh trái tuyến
- Chế độ thai sản của nam khi sinh con trước năm 2016
- NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý KHI TẠM DỪNG ĐÓNG BẢO HIỂM DO DỊCH COVID