Công ty nợ tiền không chốt sổ BHXH thì có được nhận thai sản không
Em đang bầu dự kiến sinh 25/9/2020 bây giờ được bầu 5 tháng nhưng sức khỏe em yếu nên muốn nghỉ làm ở công ty hẳn cuối tháng 5/2020 này luôn. Em có đóng BHXH từ năm 2017 đến nay mà không gián đoạn thì có được hưởng chế độ thai sản không ạ? Hiện nay công ty em đang nợ tiền BHXH chưa chốt sổ cho em thì em có nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản được không? Có phải nếu nghỉ việc hẳn rồi sẽ không còn được hưởng chế độ khám thai những ngày còn lại đúng không?
- Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản bao lâu?
- Nghỉ việc có được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau thai sản?
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh đôi nhưng nghỉ việc trước sinh
Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này”.
Như vậy, theo quy định này thì điều kiện để hưởng chế độ thai sản là đóng đủ 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh.
Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
“Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này”
Bạn cho biết bạn của bạn đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2017 đến tháng 5/2020. Dự sinh của bạn là tháng 9/2020 nếu bạn sinh trong tháng 9/2020 thì 12 tháng trước sinh của bạn này sẽ được xác định là từ tháng 9/2019 đến tháng 8/2020. Trong thời gian này bạn đóng được 09 tháng bảo hiểm xã hội bắt buộc nên bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản khi sinh con.
Thứ hai, lao động nữ đã nghỉ việc thì có được giải quyết tiền khám thai không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 32 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
“Điều 32. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”
Theo quy định trên thì lao động nữ phải nghỉ ngày làm việc để đi khám thai thì mới được hưởng chế độ khám thai từ cơ quan Bảo hiểm xã hội để bù đắp thu nhập bị giảm sút. Vì thế, khi bạn đã nghỉ việc hẳn ở công ty thì sẽ không thể được hưởng chế độ khám thai nữa.
Thứ ba, về vấn đề công ty nợ tiền không chốt sổ BHXH thì có được nhận thai sản không
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 96 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
“Điều 96. Sổ bảo hiểm xã hội
1. Sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho từng người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.”
Như vậy, theo quy định này trường hợp bạn nghỉ việc ở công ty nhưng công ty nợ tiền BHXH nhưng không chốt sổ BHXH cho bạn thì cơ quan bảo hiểm nơi bạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản sẽ không xác nhận được thời gian đóng bảo hiểm của bạn để giải quyết chế độ thai sản. Do đó, khi bạn nghỉ việc ở công ty muốn hưởng chế độ thai sản thì bạn phải yêu cầu công ty chốt sổ BHXH có đầy đủ quá trình đóng BHXH của bạn để bạn có căn cứ xác định hưởng chế độ thai sản sau này.
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc bạn vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn trực tiếp.
- Thời gian nghỉ thai sản của LĐ nam có tính ngày nghỉ hàng tuần, ngày lễ?
- Cách thức tính bảo hiểm xã hội một lần khi đóng được 5 năm 1 tháng
- Đóng 7 tháng BHXH hưởng chế độ thai sản khi sinh con được không?
- Tuổi nghỉ hưu của người làm nghề đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
- Tính mức tiền hưởng bảo hiểm xã hội một lần do đóng gián đoạn