Nội dung câu hỏi:
Cho em hỏi nghỉ thai sản vào ngày 16 của tháng thì báo giảm thai sản từ tháng nào? Em đóng BHXH từ tháng 7 năm trước, dự sinh của em là 28/6 năm nay. Cuối tháng 3 em xin nghỉ báo giảm hẳn, nhưng công ty không có người nên em lại đi làm và công ty có báo tăng tháng 4 cho em luôn. Vậy em có được hưởng chế độ thai sản không. Em dự định nghỉ thai sản vào ngày 16/6. Như vậy, báo giảm thai sản trong tháng 6 hay từ tháng 7 ạ? Khi hưởng chế độ thai sản thì cần phải có các giấy tờ gì?
- Đóng BHXH 7 tháng có được hưởng thai sản khi sinh con không?
- Hướng dẫn thời điểm nộp hồ sơ hưởng thai sản khi sinh con năm 2024
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Đóng BHXH bao nhiêu tháng trước sinh thì được hưởng thai sản
Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này”.
Như vậy, theo quy định này thì điều kiện để hưởng chế độ thai sản sẽ có 2 trường hợp:
– Trường hợp một là đóng đủ 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh.
– Trường hợp hai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội được ít nhất 12 tháng và có từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Do đó bạn đóng BHXH từ tháng 7 năm trước và có đóng liên tục đến lúc sinh thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản. Việc công ty bạn báo giảm bạn cuối tháng 3 sau đó báo tăng lại trong tháng 4 sẽ không ảnh hưởng đến chế độ thai sản của bạn.
Nghỉ thai sản vào ngày 16 của tháng thì báo giảm thai sản từ tháng nào
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1.8 Điều 38 Quyết định 595/QĐ- BHXH quy định:
“6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
6.1. Trường hợp HĐLĐ hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đến khi HĐLĐ hết thời hạn được tính là thời gian đóng BHXH, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản sau khi HĐLĐ hết thời hạn không được tính là thời gian đóng BHXH.
6.2. Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi không được tính là thời gian đóng BHXH”.
Theo đó: Pháp luật hiện hành quy định, người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày công trở lên trong tháng thì được tính là tháng không tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Đồng thời, khi đó người lao động và đơn vị không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
Do đó, trường hợp bạn làm hết ngày 15/06 và nghỉ thai sản từ ngày 16/06 thì công ty của bạn phải báo giảm thai sản cho bạn từ tháng 07. Vì từ ngày 16 tới hết tháng 06 còn 15 ngày. Khi trừ đi ngày nghỉ hàng tuần thì số ngày bạn nghỉ chế độ thai sản tối đa chỉ là 13 ngày làm việc.
Về hồ sơ hưởng chế độ thai sản
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/ QĐ–BHXH quy định như sau:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
2. Tiếp nhận hồ sơ giấy do đơn vị SDLĐ nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.1, 2.2, 2.4 khoản này và hồ sơ do người lao động, thân nhân người lao động nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.3 khoản này với thành phần hồ sơ cho từng loại chế độ như sau:
2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.2.2. Lao động nữ sinh con:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.”
Như vậy, theo quy định này để nhận hưởng chế độ thai sản khi bạn chưa chấm dứt hợp đồng lao động trước sinh cần có giấy tờ sau:
+ Bản sao giấy khai sinh
+ Hoặc trích lục khai sinh
+ Hoặc bản sao giấy chứng sinh của con
Đồng thời khi làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ thì công ty sẽ kê khai mẫu 01B-HSB.
Khi bạn đã chấm dứt hợp đồng lao động trước sinh, để hưởng chế độ thai sản, bạn cần nộp hồ sơ đề nghị hưởng thai sản cho cơ quan bảo hiểm xã hội quận/huyện nơi cư trú. Hồ sơ bao gồm:
– Sổ bảo hiểm xã hội.
– Giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh (bản sao có chứng thực).
– Căn cước công dân để xuất trình khi làm thủ tục.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Ốm đau dài ngày có được cấp bảo hiểm y tế miễn phí
- Những quyền lợi bảo hiểm được hưởng khi nghỉ việc vào năm 2021
- Sỹ quan công an có được chi trả tiền giường bệnh khi điều trị hay không?
- Khám, chữa bệnh tại nước ngoài có được hưởng bảo hiểm y tế?
- Thủ tục điều chỉnh tiền lương tham gia BHXH cho người lao động