Tính ngày nghỉ ốm đau khi bác sỹ ghi nghỉ thêm trong phần ghi chú
Anh chị cho em hỏi: Có phải nghỉ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên/1 năm mới được nghỉ dưỡng sức sau ốm đau phải không ạ? Giấy ra viện bác sỹ ghi nghỉ thêm trong phần ghi chú 10 ngày từ 12/5-21/5 thì số ngày này có được giải quyết chế độ ốm đau không ạ? Nhân viên xin nghỉ ốm đau từ ngày 6/6-31/6 thì em báo giảm tháng 6 với phương án là giảm ốm đau thì có đúng không?
- Thủ tục hưởng chế độ ốm đau năm 2021 như thế nào?
- Thời hạn để người người lao động nộp hồ sơ ốm đau cho công ty
Tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Tính ngày nghỉ ốm đau khi bác sỹ ghi nghỉ thêm trong phần ghi chú của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về điều kiện hưởng dưỡng sức sau ốm đau năm 2021
Khoản 1 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 29. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm”.
Vấn đề này được hướng dẫn cụ thể tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
“Điều 7. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
1. Người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, kể cả người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 29 của Luật bảo hiểm xã hội”.
Như vậy, để được hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau thì người lao động phải thuộc trường hợp đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm; đồng thời trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì sẽ được nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức.
Thứ hai, tính ngày nghỉ ốm đau khi bác sỹ ghi nghỉ thêm trong phần ghi chú
Khoản 2 Điều 21 Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định như sau:
“Điều 21. Hình thức cấp chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội và cách ghi nội dung giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
“2… Trường hợp người bệnh cần nghỉ để điều trị ngoại trú sau khi ra viện thì cơ quan bảo hiểm xã hội căn cứ số ngày nghỉ ghi tại phần ghi chú của giấy ra viện để làm căn cứ thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định”.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;…”
Như vậy, theo quy định này thì khi tính số ngày nghỉ hưởng chế độ ốm đau cho người lao động thì bạn căn cứ theo số ngày người lao động phải nằm điều trị ở bệnh viện và số ngày được chỉ định nghỉ điều trị ngoại trú ghi trên giấy ra viện trừ đi các ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết (nếu có) và ngày nghỉ hằng tuần trong thời gian đó. Do đó, số ngày nghỉ điều trị ngoại trú ghi trên phần ghi chú của người lao động bên công ty sẽ vẫn được giải quyết.
Thứ ba, người lao động nghỉ ốm đau trên 14 ngày thì công ty phải báo giảm ốm đau đúng không
Căn cứ vào Khoản 5 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14 tháng 04 năm 2017 quy định như sau:
“Điều 42. Quản lý đối tượng
5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT”.
Theo đó, người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Vậy với trường hợp của người lao động bên công ty bạn nghỉ ốm đau từ ngày 6/6/2021 đến ngày 31/06/2021 thì trong tháng 6/2021 người lao động bên công ty bạn đã nghỉ chế độ ốm đau trên 14 ngày làm việc do đó tháng này công ty bạn phải báo giảm nghỉ ốm đau cho người lao động.
Trên đây là bài viết về Tính ngày nghỉ ốm đau khi bác sỹ ghi nghỉ thêm trong phần ghi chú.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì thắc mắc về Tính ngày nghỉ ốm đau khi bác sỹ ghi nghỉ thêm trong phần ghi chú; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn trực tiếp.
->Giấy ra viện lần hai có được giải quyết chế độ ốm đau không
- Có được nhận mức trợ cấp thất nghiệp tối đa theo lương tối thiểu vùng mới?
- Thủ tục thay đổi nơi khám chữa bệnh khi thay đổi chỗ ở
- Con quân nhân trên 18 tuổi có được cấp thẻ BHYT nữa không?
- Sổ BHXH sai ngày sinh được nhận BHXH một lần hay không?
- Đã lãnh tiền thất nghiệp thì sau nghỉ việc còn được hưởng chế độ gì?