Khi nghỉ việc viên chức có được hưởng TCTN không?
Chapf luật sư tư vấn, cho em hỏi vấn đề như sau: Em là viên chức, khi nghỉ việc em có được hưởng TCTN không? Nếu giờ em đi làm cho công ty tư nhân được 12 tháng rồi em nghỉ thì có được hưởng thất nghiệp không? Hồ sơ sẽ có những gì ạ? Em xin cám ơn ạ!
- Viên chức có phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp không?
- Cách tính tổng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ năm 2020
Hỗ trợ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, viên chức có được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc không?
Căn cứ theo quy định Điều 2 Luật viên chức năm 2012 như sau:
“Điều 2. Viên chức
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật“.
Bên cạnh đó, căn cứ quy định khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm năm 2013 như sau:
“Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.”
Như vậy, viên chức làm việc theo hợp đồng lao động nên thuộc vào trường hợp bắt buộc phải tham gia BHTN. Do đó nếu bạn đủ điều kiện hưởng TCTN theo Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 thì bạn sẽ được hưởng TCTN.
Thứ hai, đi làm cho công ty được 12 tháng rồi nghỉ có được hưởng TCTN không?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 như sau:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
Như vậy, nếu bạn đóng BHTN 12 tháng ở công ty trong khoảng thời gian 24 tháng hoặc 36 tháng tuỳ theo loại HĐLĐ trước khi chấm dứt HĐLĐ kèm theo đó bạn đáp ứng đủ các đủ điều kiện còn lại quy định tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 thì bạn sẽ được hưởng TCTN.
Thứ ba, hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 28/2015/ NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:…
3. Sổ bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, theo quy định này, hồ sơ của bạn cần phải chuẩn bị các giấy tờ sau:
+) Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu số 03 của BLĐTBXH)
+) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng việc làm.
+) Sổ bảo hiểm xã hội bản chính đã chốt toàn bộ quá trình đóng.
Ngoài ra, bạn cần chuẩn bị thêm chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước khi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài hỗ trợ tư vấn chế độ bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
->Thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2020 được quy định như thế nào?