Có phải chờ nghỉ hết chế độ thai sản mới nộp hồ sơ hưởng TCTN không
Em sinh bé từ 9/12. Đến 9/6 là hết 6 tháng chế độ. Nhưng vì dịch cô Vy mà công ty phá sản. Nên 10/5 công ty thanh lý hợp đồng. Vậy mấy hôm nữa em nhận được quyết định thì đi làm bảo hiểm thất nghiệp được không?. Hay phải chờ 1 tháng sau khi hết chế độ thai sản ( tức là ngày 9/7) mới làm được. Em đóng BHXH liên tục ở công ty được 4 năm 7 tháng thì được hưởng mấy tháng BHTN? Hồ sơ hưởng BHTN hiện nay bao gồm các giấy tờ gì?
Luật sư tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về vấn đề có phải chờ nghỉ hết chế độ thai sản mới nộp hồ sơ hưởng TCTN không
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Nghị định 28/2015/ NĐ – CP quy định như sau:
“Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.”
Như vậy, theo quy định này trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, bạn phải nộp hồ sơ đề nghị hưởng TCTN. Nếu quá thời gian nộp hồ sơ bạn sẽ không được hưởng TCTN đợt này. Do đó, bạn có quyết định thanh lý hợp đồng lao động từ ngày 10/05/2020 thì trong thời gian 3 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ với công ty thì bạn sẽ được nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Hiện nay, không có quy định người đang hưởng thai sản mà chấm dứt HĐLĐ thì phải chờ hết thai sản mới được nộp hồ sơ hưởng BHTN nên bạn được nộp hồ sơ hưởng BHTN từ thời điểm chấm dứt HĐLĐ.
Thứ hai, về số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
Căn cứ khoản 2 Điều 50 Luật việc làm số 38/2013/QH13:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng”.
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Khoản 7 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì:
“Điều 18. Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
7. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.”
Theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; Tổng thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp của bạn là 4 năm 9 tháng. Do đó, thời gian để tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp cho bạn lần này là 4 năm (tương ứng thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp là 4 tháng).
Còn 7 tháng lẻ sẽ không được làm tròn để tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp cho bạn trong lần này mà sẽ được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo của bạn nếu đủ điều kiện theo quy định.
Thứ ba, hồ sơ hưởng BHTN
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
3. Sổ bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, theo quy định trên thì hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cần một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt HĐLĐ như quyết định nghỉ việc, quyết định thôi việc, sổ BHXH và đơn đề nghị hưởng BHTN.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn bảo hiểm thất nghiệp: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn và giải đáp trực tiếp.
- Tai nạn do lỗi của người lao động thì có được làm giám định thương tích không?
- Thanh toán bảo hiểm xã hội khi đi làm ở nước ngoài?
- Hợp đồng học việc có phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc?
- Khi thanh toán chi phí thẻ bảo hiểm y tế có cần dán ảnh hay không?
- Chăm con ốm trong trường hợp cả vợ và chồng đều tham gia BHXH