LĐ nam phải thông báo việc làm hàng tháng khi nhận TCTN không?
Chồng tôi 60 tuổi, đóng được 19 năm BHXH thì được hưởng tối đa mấy tháng TCTN? Hồ sơ cần những gì ạ? Hàng tháng chồng tôi có phải thực hiện nghĩa vụ thông báo TKVL khi hưởng TCTN không?
- Quy định thông báo tìm kiếm việc làm khi đang hưởng TCTN năm 2020
- Nhận BHTN thì hàng tháng có phải đi khai báo tình hình tìm kiếm việc làm không
Hỗ trợ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, tham gia BHXH 19 năm thì được hưởng bao nhiêu tháng TCTN?
Căn cứ khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013 quy định:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Thời gian hưởng trợ cấp xã hội được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng”
Như vậy, chồng bạn 60 tuổi, tham gia BHXH đến nay được 19 năm nên chồng bạn không phải đối tượng hưởng chế độ hưu trí. Lúc này, chồng bạn vẫn có thể được hưởng TCTN nếu đủ các điều kiện theo luật định. Chồng bạn tham gia BHXH 19 năm tuy nhiên BHTN chỉ bắt đầu có từ 01/01/2009. Vậy nên chồng bạn có thể hưởng tối đa 11 tháng TCTN.
Thứ hai, hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Căn cứ Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định:
“Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
3. Sổ bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, nộp hồ sơ đề nghị hưởng TCTN bạn phải chuẩn bị những giấy tờ sau:
+) Đơn đề nghị hưởng TCTN (Theo mẫu số 03 của BLĐTBXH)
+) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng
+) Sổ bảo hiểm đã chốt
Ngoài ra bạn cần mang CMTND/CCCD khi đi nộp hồ sơ đề nghị hưởng TCTN.
Thứ ba, LĐ nam phải thông báo việc làm hàng tháng khi nhận TCTN không?
Căn cứ khoản 2 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định:
“Điều 10. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm
2. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên;
Như vậy, đối với trường hợp LĐ nam phải thông báo việc làm hàng tháng hay không thì:
Phụ thuộc vào độ tuổi của NLĐ mà pháp luật quy định NLĐ có được miễn nghĩa vụ thông báo việc làm hàng tháng hay không. Pháp luật quy định đối với lao động nam từ đủ 60 tuổi trở lên khi hưởng TCTN sẽ không phải thực hiện nghĩa vụ thông báo việc làm hàng tháng với trung tâm dịch vụ việc làm trong thời gian hưởng TCTN. Vậy nên chông bạn đủ 60 tuổi thì sẽ không phải thực hiện nghĩa vụ này.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài hỗ trợ tư vấn chế độ bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
-> Hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp gồm những giấy tờ gì?