Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đóng bảo hiểm ở hai công ty
Mọi người cho em hỏi về vấn đề: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đóng bảo hiểm ở hai công ty. Cụ thể: em nghỉ công ty mức lương của em đóng trong bảo hiểm hơn 5 triệu và em xin làm ở công ty khác mức đóng bảo hiểm được 3 tháng và lương chỉ 4 triệu như vậy giờ em muốn nghỉ lấy bảo hiểm thất nghiệp thì có lấy mức 4 triệu làm mốc tính cho em hay không là vẫn lấy được mốc 5 triệu ạ. Hồ sơ em phải chuẩn bị những giấy tờ gì vậy ạ? Em xin cảm ơn.
- Có được gia hạn thời hạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp sau 3 tháng?
- Mức đóng và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa trong năm 2020
Hỗ trợ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đóng bảo hiểm ở hai công ty
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật việc làm số 38/2013/QH13 như sau:
“1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.”
Như vậy, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Do đó đối chiếu với trường hợp của bạn mới chỉ làm ở công ty mới được 3 tháng nên khi tính bình quân tiền lương đóng BHTN vẫn căn cứ vào cả hai mức lương là 5 triệu đồng ở công ty cũ và 4 triệu đồng ở công ty mới.
Thứ hai, hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP (sửa đổi khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP) quy định như sau:
“Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau…
i) Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.”
3. Sổ bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, để được nhận trợ cấp thất nghiệp bạn cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm các giấy tờ sau:
-Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 03 của Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH
-Bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động tại công ty.
-Sổ bảo hiểm xã hội.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc thì bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2020 có cần sổ hộ khẩu không?
Cách tính tổng mức hưởng TCTN được hưởng năm 2020
- Có cần xác nhận của bác sỹ khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh?
- Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm là bao lâu?
- Lái xe không có giao kết HĐLĐ thì có bị chấm dứt hưởng TCTN không?
- Mức tiền lương tối đa đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Xử lý thời gian nghỉ thai sản trùng với thời gian nghỉ hè của giáo viên