NLĐ sinh con ở nước ngoài hồ sơ thai sản cần những giấy tờ gì?
Do nhu cầu và tâm lý của gia đình nên tôi có được anh chị bảo lãnh sang sinh con ở nước ngoài để đảm bảo về trang thiết bị, công nghệ sinh đẻ, tạo bình ổn tâm lý. Vậy có được hưởng chế độ thai sản khi sinh con ở nước ngoài không? Trước đó tôi vẫn đi làm việc và đóng BHXH đầy đủ, chỉ có 1 tháng trước sinh là tôi không đóng BHXH vì chuẩn bị giấy tờ sang nước ngoài. Khi về Việt Nam thì tôi cần chuẩn bị những giấy tờ gì để hưởng thai sản và khi đi quay trở lại làm việc tôi nộp hồ sơ thai sản cho công ty từ thời điểm nào?
- Hồ sơ và thời hạn chi trả chế độ thai sản cho LĐ nữ sinh con ở nước ngoài
- Hồ sơ thai sản khi sinh con ở nước ngoài và thời gian chi trả là bao lâu?
Tư vấn Chế độ thai sản trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, NLĐ có được hưởng thai sản khi sinh con ở nước ngoài không?
Căn cứ quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
” Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”
Theo đó, bạn được hưởng chế độ thai sản khi sinh con không phụ thuộc vào việc sinh con tại nước ngoài hay tại Việt Nam mà phụ thuộc vào việc bạn có tham gia bảo hiểm xã hội được ít nhất 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh hay không.
Như vậy, bạn đóng BHXH đầy đủ, trước 01 tháng khi sinh thì bạn dừng đóng BHXH, như vậy bạn đã đóng đủ 06 tháng BHXH trong 12 tháng trước khi sinh con và đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Thứ hai, NLĐ sinh con ở nước ngoài hồ sơ thai sản cần những giấy tờ gì?
Căn cứ Khoản 11 Điều 3 Quyết định 166/QĐ-BHXH quy định như sau:
“Điều 3. Một số quy định chung trong giải quyết và chi trả các chế độ BHXH
11. Về tiếp nhận hồ sơ:
11.1. Trường hợp hồ sơ giải quyết chế độ BHXH của người lao động do cơ quan nước ngoài cấp thì phải được dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.”
Bên cạnh đó, căn cứ điểm 2.2 Khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH như sau:
“2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT;Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.2.2. Lao động nữ sinh con:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.”
Như vậy, bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm bản dịch tiếng Việt và chứng thực theo quy định pháp luật của giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con.
Thứ ba, thời điểm nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho công ty
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 101 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày quay trở lại làm việc, bạn có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định pháp luật cho công ty của bạn.
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Chế độ thai sản đối với người nước ngoài khi có vợ sinh con
Hưởng chế độ thai sản khi sinh con ở nước ngoài được không?