19006172

Nghỉ ốm đau có phải đóng bảo hiểm xã hội ở công ty hay không?

Nghỉ ốm đau có phải đóng bảo hiểm xã hội ở công ty hay không?

Cho em hỏi về vấn đề nghỉ ốm đau có phải đóng bảo hiểm xã hội không? Em có được nghỉ ốm đau từ ngày 20/08 đến ngày 25/08 nhưng công ty vẫn yêu cầu đóng BHXH trong tháng 8 thì có đúng không? Em biết thì nghỉ ốm đau sẽ không đóng BHXH chứ? Nếu không được hưởng hết số ngày nghỉ ốm đau trong 1 năm thì có được chuyển sang năm sau hưởng tiếp không?



nghỉ ốm đau có phải đóng bảo hiểm

Dịch vụ tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, nghỉ ốm đau có phải đóng bảo hiểm xã hội ở công ty hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 42 Quyết định 166/QĐ-BHXH về việc đóng bảo hiểm xã hội khi nghỉ ốm đau như sau:

“Điều 42. Quản lý đối tượng

5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.”

Theo đó, pháp luật quy định người lao động phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì mới không phải đóng bảo hiểm xã hội. Bạn nghỉ việc hưởng ốm đau từ 20/8 đến 25/8 nên bạn chưa nghỉ đủ 14 ngày làm việc. Do vậy, bạn sẽ vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội trong tháng 8 là đúng quy định.

Thứ hai, có được chuyển số ngày ốm đau còn lại trong năm này sang năm tiếp theo không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về thời gian hưởng chế độ ốm đau như sau:

“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau

1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:

a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.”

Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 4 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH cũng quy định như sau:

“Điều 4. Thời gian hưởng chế độ ốm đau

1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định của pháp luật về lao động. Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.”

Như vậy, mỗi năm người lao động sẽ được nghỉ chế độ ốm đau đối với số ngày nghỉ tối đa do pháp luật quy định. Nếu trong năm đó, người lao động nghỉ quá số ngày quy định thì những ngày nghỉ vượt quá sẽ không được hưởng chế độ ốm đau. Nếu trong năm người lao động chưa nghỉ hết, thì số ngày nghỉ còn lại cũng không được bù vào năm sau. Do đó, bạn không thể cộng những ngày chưa nghỉ ốm đau của năm nay sang năm sau để hưởng tiếp.

Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

Điều kiện hưởng chế độ ốm đau năm 2020 được quy định thế nào?

Các trường hợp không được hưởng chế độ ốm đau

luatannam