Xử phạt NLĐ không thông báo khi có việc làm mới
Cho tôi hỏi về vấn đề Xử phạt NLĐ không thông báo khi có việc làm mới. Tôi vừa nhận tiền tháng thứ 4 trợ cấp thất nghiệp, tháng thứ 3 tôi đã tìm được việc là mới nhưng 2 tháng nay tôi vẫn khai báo là chưa có việc làm để được nhận tiền. Liệu hành vi của tôi nếu bị phát hiện có bị xử phạt hành chính không? Nếu tôi không hoàn lại tiền 2 tháng đã nhận thì bị xử lý ra sao?
- Không thông báo khi có việc làm bị xử phạt như thế nào?
- Thu hồi tiền bảo hiểm thất nghiệp khi có việc làm
Hỗ trợ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, xử phạt NLĐ không thông báo khi có việc làm mới
Căn cứ Khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 21. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
b) Có việc làm
Người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;……..
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc các trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, d và h khoản 1 Điều này, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.
Căn cứ Khoản 1 Điều 39 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 39. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.”
Như vậy, khi bạn có việc làm nhưng bạn lại không thông báo cho trung tâm DVVL mà vẫn hưởng TCTN thì bạn sẽ bị xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Thứ hai, có phải hoàn lại tiền khi có việc làm nhưng vẫn hưởng TCTN?
Căn cứ khoản 3 Điều 39 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 39. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.”
Như vậy, khi có việc làm mà bạn vẫn hưởng TCTN thì bạn buộc phải nộp lại số tiền đã nhận đối với thời gian có việc làm nhưng vẫn nhận trợ cấp thất nghiệp đó. Trường hợp người lao động cố tình vi phạm, không chấp hành quy định của pháp luật, không hoàn trả tiền trợ cấp thất nghiệp hưởng sai, không thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì cơ quan Bảo hiểm xã hội sẽ chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền để xử lý, giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề xử phạt NLĐ không thông báo khi có việc làm mới
Mọi thắc mắc liên quan vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn.
Mức phạt khi có việc làm mà vẫn hưởng BHTN
Cần những giấy tờ gì để được miễn thông báo việc làm hàng tháng?