Có được hưởng TCTN khi tạm hoãn HĐLĐ 2 tháng rồi nghỉ việc không?
Cho em hỏi nếu em làm việc liên tục được 5 năm rồi nghỉ tạm hoãn HĐLĐ 2 tháng sau đó nghỉ việc hẳn thì có được hưởng TCTN không? Mọi người nói khi nộp hồ sơ cần có giấy tờ chứng minh việc tạm hoãn HĐLĐ có đúng không ạ?
- Tạm hoãn hợp đồng lao động có được hưởng TCTN hay không?
- Hồ sơ hưởng TCTN cho người tạm hoãn HĐLĐ trước khi hợp đồng hết thời hạn
Dịch vụ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, có được hưởng TCTN khi tạm hoãn HĐLĐ 2 tháng rồi nghỉ việc không?
Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP và khoản 4 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 12:
2. Người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
đ) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.”
Bên cạnh đó, theo Điều 49 Luật việc làm năm 2013 thì:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp,…”
Như vậy, trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị thì người lao động được xác định đang đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Dẫn chiếu đến trường hợp của bạn thì bạn làm việc liên tục được 5 năm rồi nghỉ tạm hoãn HĐLĐ 2 tháng sau đó nghỉ việc hẳn, vẫn được xác định là đóng bảo hiểm thất nghiệp. Vì vậy, trường hợp của bạn sẽ được nhận tiền TCTN khi bạn đáp ứng đủ điều kiện là chấm dứt HĐLĐ; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trong 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ, đã nộp hồ sơ hưởng TCTN tại trung tâm dịch vụ việc làm; chưa tìm được việc làm sau 15 ngày. Do đó, khi bạn đáp ứng được điều kiện trên thì bạn sẽ được hưởng TCTN khi tạm hoãn HĐLĐ 2 tháng rồi nghỉ việc.
Thứ hai, khi nộp hồ sơ hưởng TCTN cần có giấy tờ chứng minh việc tạm hoãn HĐLĐ không?
Căn cứ vào Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
3. Sổ bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, trường hợp người lao động bên bạn tạm hoãn HĐLĐ thì cần thêm văn bản tạm hoãn HĐLĐ để được hưởng TCTN. Sau đó nộp hồ sơ ở trung tâm dịch vụ việc làm nơi muốn nhận TCTN để được giải quyết. Đối chiếu với trường hợp của bạn thì hồ sơ khi nộp để hưởng TCTN bạn cần có thêm giấy tờ chứng minh tạm hoãn HĐLĐ để nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc thì bạn có thể liên hệ đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
Số tháng và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định hiện hành
Tham gia bảo hiểm thất nghiệp gián đoạn có được hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp tại nơi không có hộ khẩu hay không?
- Nghỉ việc trước thời gian dự kiến sinh có được hưởng chế độ thai sản không?
- Nghỉ thai sản có được tính là tham gia BHXH và cấp thẻ BHYT?
- Thành phần hồ sơ để hưởng chế độ tai nạn lao động
- Có được rút 100% tiền bảo hiểm xã hội một lần không?