Giới thiệu
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp là nội dung mà hầu hết người lao động nghỉ việc đều quan tâm. Khi người lao động đáp ứng được điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động sẽ có một khoản tiền trợ cấp trong thời gian họ chưa tìm được một công việc mới phù hợp. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2024 trong nội dung bài viết dưới đây.
- Hưởng BHTN năm 2024 thì có phải khai báo việc làm hàng tháng không
- Nộp hồ sơ hưởng BHTN ở nơi khác nơi đã đóng bảo hiểm?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Về Điều kiện hưởng Trợ cấp thất nghiệp năm 2024; chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Quy định pháp luật về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2024
Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm số 38/2013/QH13 quy định như sau:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Theo quy định này, người lao động muốn được hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2024 cần thỏa mãn đồng thời 4 điều kiện sau đây:
ĐK1: Người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc.
ĐK2: Người lao động thỏa mãn về điều kiện đóng bảo hiểm thất nghiệp.
ĐK3: Người lao động thỏa mãn về thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
ĐK4: Người lao động chưa tìm được việc làm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng thất nghiệp.
Như vậy, đối với từng điều kiện nêu sẽ có những lưu ý khác nhau. Do đó, người lao động cần chú ý để đảm bảo không mất quyền lợi của bản thân. Cụ thể, 4 điều kiện trên sẽ được phân tích như sau:
Điều kiện 01: về Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc,
Khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật như: hết thời hạn của hợp đồng, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chấm dứt hợp đồng do thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động, người lao động bị kỉ luật sa thải,… thì người lao động có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
– Người lao động hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
Điều kiện 02: về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.
– Trường hợp người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 tới 3 năm thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2024 là đóng đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
– Trường hợp người lao động có hợp đồng mùa vụ dưới 12 tháng thì điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2024 là người lao động phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc.
Điều kiện 03: về thời hạn nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Người lao động trong thời hạn 03 tháng kể từ thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP và khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP bao gồm những giấy tờ sau đây:
1. Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH)
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
– Quyết định thôi việc;
– Quyết định sa thải;
– Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
– Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
– Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
– Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
– Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:
– Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.”
3. Sổ Bảo hiểm xã hội
4. Căn cước công dân bản chính khi đi làm thủ tục.
Luật sư tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Điều kiện 04: về thời hạn Chưa tìm được việc làm
Sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, nếu người lao động chưa tìm được việc làm thì người lao động sẽ đủ điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Những trường hợp kí hợp đồng thử việc, kí hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, kí hợp đồng học nghề, tập nghề không thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm thì không bị xác định là có việc làm, trừ các trường hợp sau đây:
– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
– Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Chết.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:
- Trình tự, thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất
- Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có việc làm thì phải làm gì?
Nếu còn vướng mắc về Bảo hiểm thất nghiệp bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7 : 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp.
- Được hưởng thêm hệ số trượt giá khi tính BHXH một lần không?
- Mức hưởng trợ cấp một lần khi về hưu đối với lao động nam năm 2023
- Thời gian hưởng chế độ ốm đau khi điều trị do chửa trứng
- Quá hạn nộp hồ sơ nhận tiền TCTN 4 ngày có được hưởng nữa không?
- Có thể ủy quyền cho người khác đi lấy và chốt sổ BHXH hộ?