Bị ngã bong gân bác sỹ yêu cầu nghỉ ngơi 1 tháng thì có phải bệnh dài ngày không?
Vợ tôi bị ngã bong gân bác sĩ yêu cầu nghỉ ngơi tại nhà tránh vận động mạnh trong 1 tháng. Vợ em như vậy có tính là bệnh dài ngày không ạ? Vợ em cần nộp cho công ty giấy tờ gì để được giải quyết ốm đau?
- Cách tính mức hưởng chế độ ốm đau ngắn ngày cho lao động
- Lao động nghỉ ốm đau nhiều ngày có phải báo giảm không?
- Vừa nghỉ ốm đau vừa nghỉ không lương thì báo giảm như thế nào?
Tư vấn chế độ ốm đau:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Về câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được trả lời bạn như sau:
Thứ nhất, về điều kiện hưởng chế độ ốm đau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì:
“Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.”
Do đó, nếu trường hợp vợ bạn bị ngã bong gân mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế ( cũng không thuộc trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định) thì vợ bạn sẽ được hưởng chế độ ốm đau.
Tuy nhiên, bong gân không thuộc danh mục bệnh dài ngày của Thông tư số 46/2016/TT-BYT nên bạn chỉ được quyền lợi của chế độ ốm đau thông thường.
Về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ Điều 4 Quyết định số 166/QĐ-BHXH quy định về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau bao gồm:
“2.1. Đối với chế độ ốm đau: Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 100 Luật BHXH; khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú
a) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
b) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
2.1.2. Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.”
Do đó
Để hưởng chế độ ốm đau, bạn cần nộp lên công ty những giấy tờ sau:
– Nếu điều trị bệnh trong nước:
+ Trường hợp điều trị nội trú: Giấy ra viện
+ Điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
Tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172
– Bên công ty của vợ bạn sẽ lập danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ ốm đau, thai sản, DS-PHSK theo Mẫu 01B-HSB (bản chính- 01 bản);
Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi đối với câu hỏi của bạn. Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết:
Người đang hưởng bảo hiểm ốm đau thì hưởng BHYT như thế nào?
Nghỉ hưởng chế độ ốm đau có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc về chế độ ốm đau; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.