Bị tạm dừng TCTN khi quên thông báo việc làm hàng tháng
Tôi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp của tháng thứ 2, nhưng tháng này tôi quên đi thông báo việc làm. Họ bảo tôi bị tạm dừng TCTN tháng này do không thông báo việc làm hàng tháng, như vậy có đúng không? Tháng sau tôi sẽ ký kết 1 hợp đồng lao động mới, thì tôi có phải thông báo gì cho trung tâm dịch vụ việc làm hay không? Nếu tôi không thông báo thì có vấn đề gì không?
- Quy định về thông báo tìm kiếm việc làm từ tháng thứ hai trở đi
- Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có việc làm
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, bị tạm dừng TCTN khi quên thông báo việc làm hàng tháng
Căn cứ theo quy định của pháp luật tại Điều 53 Luật việc làm 2013 có quy định về tạm dừng, chấm dứt hưởng TCTN như sau:
“1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
Như vậy, trường hợp bạn quên đi thông báo việc làm hàng tháng thì bạn sẽ bị tạm dừng trợ cấp thất nghiệp của tháng đó. Cho nên, tháng thứ 3 bạn sẽ không được chi trả tiền trợ cấp thất nghiệp. Nếu tháng tiếp theo bạn thông báo việc làm đúng hẹn thì bạn vẫn được tiếp tục hưởng TCTN nếu còn thời gian.
Thứ hai, thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm khi có việc làm
Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Nghị định 28/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
“1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;
b) Có việc làm
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các Điểm b, c, d, g và h Khoản 1 Điều này, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và kèm theo giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (bản chụp), trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.”
Như vậy, trường hợp bạn giao kết hợp đồng từ đủ 03 tháng trở lên thì bạn phải thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm để làm thủ tục chấm dứt hưởng TCTN.
Thứ ba, hậu quả của việc người lao động không thông báo khi có việc làm mới
Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Nghị định 88/2015/NĐ-CP quy định về vi phạm quy chế về lập hồ sơ hưởng TCTN như sau:
“Điều 40. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
c) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại cho cơ quan bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, số tiền trợ cấp thất nghiệp, số tiền hỗ trợ học nghề, số tiền hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 Điều này.”
Như vậy, khi có việc làm mới mà bạn không thông báo thì sẽ bị chấm dứt hưởng TCTN, buộc phải trả lại số tiền trợ cấp thất nghiệp của tháng bạn có việc làm nhưng vẫn hưởng. Đồng thời, bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm của mình.
Mọi thắc mắc liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7 về bảo hiểm thất nghiệp 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp.
->Tiền lương làm căn cứ tính hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Mức lương đi làm trước đây quá thấp thì mức lương hưu có được bù đắp gì không?
- Cách tính mức hưởng chế độ thai sản của chồng khi vợ sinh con?
- Cách tính hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh cho người sinh thường
- NLĐ không nghỉ việc có được hưởng chế độ ốm đau không?
- Con dưới 2 tháng tuổi bị chết bố mẹ được hưởng chế độ thai sản thế nào?