19006172

Chế độ thai sản với nữ khi nghỉ việc trước sinh quy định thế nào?

Chế độ thai sản với nữ khi nghỉ việc trước sinh quy định thế nào?

Chế độ thai sản với nữ khi nghỉ việc trước sinh quy định thế nào? Cho em hỏi chút ạ. Em làm tại cơ quan đến 5/2019, tính ra em đóng BHXH được 2 năm thì nghỉ,đến giữa tháng 12/2019 em sinh. Vậy khi sinh em có được hưởng trợ cấp thai sản không ạ? Và em được hưởng những trợ cấp như thế nào? Thủ tục để được hưởng nữa ạ? Thời gian này có được tính là đóng bảo hiểm không ạ? Hỗ trợ em với.



Chế độ thai sản với nữ

Dịch vụ tư vấn chế độ thai sản trực tuyến: 19006172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi về Chế độ thai sản với nữ của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, điều kiện hưởng chế độ thai sản với nữ

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện hưởng chế độ Chế độ thai sản với nữ

Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:

“Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:

a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.”

Như vậy, để được hưởng chế độ thai sản thì bạn phải thực hiện đóng bảo hiểm xã hội đủ 06 tháng trong thời gian 12 tháng trước sinh. Mà đến tháng 05/2019 bạn nghỉ việc thì 12 tháng trước sinh của bạn được tính từ tháng 12/2018 đến tháng 11/2019. Theo thông tin bạn cung cấp, tính đến thời điểm bạn nghỉ bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được 06 tháng trong thời gian 12 tháng trước sinh. Vì vậy, bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản.

Thứ hai, mức hưởng chế độ thai sản với nữ

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về mức hưởng chế độ thai sản:

“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.”

Theo đó, mức hưởng chế độ thai sản của bạn là: Bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc x 6 tháng.

Thứ ba, mức hưởng trợ cấp một lần

Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về trợ cấp một lần khi sinh con:

“Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi

Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.”

Theo quy định trên thì bạn được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con tại tháng sinh bằng 02 lần mức lương cơ sở. Vì vậy, căn cứ theo quy định về mức lương cơ sở tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP thì mức trợ cấp một lần bạn được hưởng là: 1.490.000 đồng x 02 = 2.980.000 đồng.

Thứ tư, hồ sơ hưởng chế độ thai sản với nữ

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH về hồ sơ hưởng chế độ thai sản:

“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

2.2.2. Lao động nữ sinh con:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.”

Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:

“Điều 14. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản

Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.”

Vậy, để được hưởng chế độ thai sản thì bạn phải nộp bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con. Với trường hợp bạn đã nghỉ việc ở công ty thì phải nộp giấy tờ trên và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi mình cư trú.

Thứ năm, về thời gian được tính là đóng BHXH

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:

“Điều 12. Mức hưởng chế độ thai sản

b) Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.”

Như vậy, trường hợp bạn đã nghỉ việc ở công ty trước khi sinh con thì thời gian này không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

Trên đây là toàn bộ giải đáp của chúng tôi về Chế độ thai sản với nữ khi nghỉ việc trước khi sinh quy định thế nào?

Mọi thắc mắc liên quan đế Chế độ thai sản với nữ, bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn Chế độ thai sản: 19006172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

->Đã nghỉ việc thì thời gian nghỉ thai sản có được tính là thời gian đóng BHXH

luatannam