Chế độ tử tuất đối với người hưởng lương hưu
Xin chào Tổng đài tư vấn, cho tôi hỏi về chế độ tử tuất đối với người hưởng lương hưu. Bố tôi 63 tuổi hưởng lương hưu được 3 năm với mức lương là 5.500.000 đồng. Nay mất do bệnh nặng. Vậy mẹ tôi hiện 56 tuổi (không có thu nhập) có được hưởng trợ cấp hàng tháng không? Cách tính trợ cấp thế nào? Xin cảm ơn.
- Chế độ hưởng tử tuất của thân nhân người hưởng lương hưu
- Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo luật mới
- Đối tượng được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng
Tư vấn chế độ tử tuất:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn về chế độ tử tuất đối với người hưởng lương hưu; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Theo khoản 1, khoản 2 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
b) Đang hưởng lương hưu;
2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.”
Theo đó, trường hợp vợ từ đủ 55 tuổi mà không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Sẽ được nhận trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định pháp luật.
Tư vấn chế độ tử tuất trực tuyến 24/7: 1900 6172
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức trợ cấp tuất hằng tháng:
“1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.”
Như vậy, hằng tháng mẹ bạn sẽ được trợ cấp 50% mức lương cơ sở. Hiện nay, theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP mức lương cơ sở bằng 1.490.000 đồng. Vậy mức hưởng của mẹ bạn bằng 745.000 đồng/tháng.
Trên đây là bài viết về vấn đề chế độ tử tuất đối với người hưởng lương hưu. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:
Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng
Hồ sơ hưởng trợ cấp tuất hàng tháng cần những giấy tờ gì?
Mọi vấn đề còn vướng mắc bạn vui lòng gọi điện thoại tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Có được hưởng dưỡng sức thai sản khi đã quay lại làm việc 1 tuần?
- Không có quyết định thôi việc có được nhận trợ cấp thất nghiệp không?
- Chế độ nghỉ đi khám thai của bảo hiểm được quy định như thế nào?
- Chồng hưởng chế độ thai sản thế nào khi vợ sinh mổ?
- Chế độ ốm đau khi người lao động không nghỉ khi con ốm