Chuyển nơi hưởng BHTN trong thời gian dịch Covid 19
Chào tổng đài tư vấn ạh. Em ở Thanh Hoá đang nhận bảo hiểm thất nghiệp tại Hồ Chí Minh. Nhưng do dịch bệnh nên em muốn chuyển hồ sơ hưởng BHTN về Thanh Hóa thì có được không? Em cần phải chuẩn bị những giấy tờ gì? Thời gian giải quyết hồ sơ hưởng BHTN quy định thế nào
- Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp về Nghệ An phải làm thủ tục gì?
- Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp có phải trả lại thẻ BHYT không?
Luật sư tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về vấn đề chuyển nơi hưởng BHTN trong thời gian dịch
Căn cứ Khoản 1 Điều 22 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 22. Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.”
Như vậy, theo quy định này thì người lao động đã hưởng được ít nhất 01 tháng TCTN thì nếu có nhu cầu chuyển nơi hưởng TCTN thì sẽ được làm đề nghị chuyển nơi hưởng BHTN. Do đó, trường hợp nếu bạn đã được hưởng TCTN ít nhất 1 tháng tại Hồ Chí Minh thì bạn sẽ được chuyển nơi hưởng TCTN về Thanh Hóa.
Thứ hai, hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“2. Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
a) Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;
b) Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;
c) Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
d) Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);
đ) Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.”
Theo quy định trên, hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn sẽ bao gồm các giấy tờ sau:
+) Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;
+) Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;
+) Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
+) Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);
+) Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Thứ ba, thời gian giải quyết yêu cầu thông báo chuyển nơi hưởng TCTN
Căn cứ Khoản 2 Điều 22 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 22. Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động và gửi giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đến theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định….
4.Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều này, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đi gửi thông báo về việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để dừng việc chi trả trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến trừ các trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều này.
7. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp do người lao động chuyển đến, trung tâm dịch vụ việc làm gửi văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh nơi chuyển đến để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động kèm theo bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động. Văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật nêu trên thì:
+) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của bạn, trung tâm dịch vụ việc làm cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng TCTN cho bạn và gửi giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng TCTN cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn chuyển đến theo mẫu.
+) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cung cấp hồ sơ, trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn chuyển đi gửi thông báo về việc chuyển nơi hưởng TCTN cho Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để dừng việc chi trả TCTN.
+) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày bạn nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng TCTN, bạn phải nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng TCTN cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến.
+) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng TCTN do bạn chuyển đến, trung tâm dịch vụ việc làm gửi văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh nơi chuyển đến để tiếp tục thực hiện việc chi trả TCTN và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho bạn kèm theo bản chụp quyết định hưởng TCTN. Văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
Nếu còn vướng mắc về vấn đề chuyển nơi hưởng BHTN trong thời gian dịch Covid 19; bạn vui lòng liên hệ Dịch vụ hỗ trợ tư vấn chế độ bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
-> Cách chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định hiện hành
- Hồ sơ để nghỉ dưỡng sức sau khi sinh cần chuẩn bị những gì?
- Mua giấy ốm ở ngoài nộp cho công ty bị phát hiện thì có sao không?
- Nghỉ việc công ty cũ từ lâu thì phải lấy sổ bảo hiểm ở đâu?
- Đã nghỉ hết 180 ngày chế độ ốm đau có được nghỉ tiếp không
- Hưởng trợ cấp tai nạn lao động khi bị tai nạn lao động nhiều lần