Có cần chốt sổ BHXH sau khi đã hưởng xong TCTN không?
Tôi đã hưởng hết TCTN có cần làm thủ tục chốt sổ BHXH sau khi đã hưởng TCTN xong không? Trong lúc tôi hưởng TCTN tôi có việc làm mới nhưng không thông báo mà vẫn hưởng thì có bị xử phạt không, mức phạt của tôi là bao nhiêu? Tôi có phải hoàn trả lại số tiền nhận TCTN mà tôi đã nhận trong thời gian có việc làm không?
- Thông báo tìm kiếm việc làm muộn 01 ngày có được hưởng TCTN không?
- Thời hạn nộp hồ sơ hưởng TCTN sau khi nghỉ việc
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, có cần chốt sổ BHXH sau khi đã hưởng xong TCTN không?
Căn cứ theo điểm a Khoản 6 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BLĐTBXH quy định như sau:
“a) Cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, xác nhận sổ BHXH và ghi thời gian đóng BHTN chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp, ghi thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người tham gia tại đơn vị do BHXH huyện trực tiếp thu; người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN ở huyện, tỉnh khác.”
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 56 Quyết định 505/QĐ-BHXH như sau:
“Điều 33c. Sử dụng dữ liệu thu
1.2. In xác nhận thời gian tham gia vào sổ BHXH trả người lao động khi phát sinh trường hợp:
a) Xác nhận sổ BHXH cho người lao động khi dừng đóng BHXH, BHTN; giải quyết chế độ BHXH, BHTN.
b) Xác nhận quá trình đóng BHTNLĐ, BNN đến thời điểm người tham gia bị TNLĐ, BNN.
c) Xác nhận quá trình đóng BHXH, BHTN khi có đề nghị của đơn vị hoặc cơ quan thanh tra, kiểm tra.
d) Sổ BHXH đối với trường hợp người tham gia giải quyết BHXH một lần còn thời gian đóng BHTN.
đ) Điều chỉnh thông tin tham gia BHXH, BHTN (kể cả trường hợp đã giải quyết chế độ BHXH).”
Như vậy, trong trường hợp bạn đã hưởng hết trợ cấp thất nghiệp thì cần phải thực hiện thủ tục chốt sổ BHXH sau khi hưởng TCTN. Lúc này bạn cần phải mang sổ BHXH của mình đến cơ quan BHXH chi trả tiền TCTN cho bạn để thực hiện việc chốt sổ bảo hiểm làm căn cứ giải quyết các chế độ bảo hiểm sau này.
Thứ hai, có việc làm mới mà vẫn nhận TCTN có bị xử phạt không?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 Nghị định 28/2020/NĐ-CP như sau:
“Điều 39. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Như vậy, dẫn chiếu đến trường hợp bạn có việc làm nhưng bạn lại không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm mà vẫn hưởng TCTN thì bạn sẽ bị xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Thứ ba, có phải hoàn lại tiền khi có việc làm nhưng vẫn hưởng TCTN?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định 28/2020/NĐ-CP như sau:
“Điều 39. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.”
Như vậy, dẫn chiếu đến trường hợp bạn có việc làm mà bạn vẫn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn buộc phải nộp lại số tiền đã nhận đối với thời gian có việc làm nhưng vẫn nhận trợ cấp thất nghiệp đó.
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
-> Làm việc theo HĐLĐ thời hạn 1 năm được hưởng mấy tháng TCTN?
- Hướng dẫn trình tự giảm trừ khi gia hạn BHYT hộ gia đình online
- Chế độ thai sản khi sinh đôi mà cả hai thai đều chết
- Có việc làm khi còn 2 tháng chưa nhận BHTN thì có được bảo lưu không?
- NLĐ nước ngoài đóng 9 tháng BHXH có được rút tiền một lần?
- Thông báo đã tìm được việc làm khi đang trong thời gian nhận trợ cấp thất nghiệp