Có được giải quyết trợ cấp thất nghiệp khi tự ý bỏ việc?
Có được giải quyết trợ cấp thất nghiệp khi tự ý bỏ việc? Khi em vào làm thì công ty có bắt buộc phải đặt cọc 1 số tiền. Em làm từ đó đến nay đã được 1 năm và bây giờ vì lý do em chuyển đi nơi khác sinh sống nên em tự ý bỏ việc. Vậy em có nhận được tiền lương và tiền cọc em bỏ ra không? Em có phải bồi thường gì cho công ty không?
Em bồi thường xong rồi thì vẫn được nhận trợ cấp thất nghiệp có đúng không ạ? Nếu không được nhận trợ cấp thất nghiệp khi tự ý bỏ việc thì em bị mất luôn 1 năm đóng vừa rồi ạ? Em cảm ơn ạ!
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Trợ cấp thất nghiệp khi tự ý bỏ việc của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về vấn đề nhận lại tiền lương và tiền đặt cọc khi nghỉ ngang
Căn cứ Khoản 1 Điều 48 và Điều 90 Bộ luật lao động năm 2019 quy định:
“Điều 48. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:.
“Điều 90. Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.“.
Theo quy định trên thì tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận, căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc.
Vì thế, dù bạn có tự ý bỏ việc thì công ty vẫn có trách nhiệm chi trả đầy đủ tiền lương của những ngày mà bạn đã thực tế làm việc cho công ty.
Mặt khác, theo Khoản 2 Điều 22 Bộ luật lao động năm 2019 thì khi giao kết và thực hiện hợp đồng lao động; công ty không được yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động. Do đó công ty cũng phải trả lại cho bạn khoản tiền này.
Nếu công ty không chi trả cho bạn thì bạn có thể khiếu nại đến Phòng lao động thương binh xã hội nơi công ty đang có trụ sở.
Thứ hai, về vấn đề bồi thường cho công ty khi tự ý bỏ việc
Căn cứ Điều 40 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:
“Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.“.
Theo đó, khi bạn tự ý bỏ việc thì có trách nhiệm bồi thường cho công ty các khoản sau đây:
– Nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
– Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong những ngày không báo trước.
Thứ ba, về vấn đề nhận trợ cấp thất nghiệp khi tự ý bỏ việc
Căn cứ Điều 49 Luật việc làm năm 2013 quy định về Trợ cấp thất nghiệp khi tự ý bỏ việc:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;…”
Như vậy
Một trong số các điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp là người lao động phải nghỉ đúng quy định của pháp luật. Trường hợp bạn tự ý bỏ việc tức là đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; việc bạn bồi thường cho công ty là trách nhiệm mà pháp luật yêu cầu bạn phải thực hiện. Bạn vẫn không được nhận trợ cấp thất nghiệp.
Thứ tư, về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp nếu không được nhận trợ cấp
Khoản 1 Điều 45 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:
“Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp”.
Như vậy, nếu bạn chưa nhận trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của bạn không bị mất đi mà vẫn được bảo lưu và cộng nối khi bạn đi làm và đóng bảo hiểm ở nơi mới.
Nếu còn vướng mắc về Trợ cấp thất nghiệp khi tự ý bỏ việc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
--> Bảo hiểm thất nghiệp có tự động bảo lưu không?
- Những địa điểm có thể nộp bảo hiểm thất nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh
- Điều kiện phải truy đóng bảo hiểm xã hội
- Có phải thông báo đã tìm được việc làm trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp?
- Có thể nhận bảo hiểm xã hội một lần tại nơi không đóng BHXH?
- Chế độ thai sản cho lao động nữ khi con chết ngay sau khi sinh