Có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi bị sa thải?
Tháng 12 vừa rồi tôi bị công ty sa thải vì đánh nhau; ở công ty tôi đóng liên tục cũng được 2 năm rồi. Vậy tôi có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi bị sa thải không? Tôi làm việc ở dưới Hà Nội nay tôi đã về quê ở Hải Dương. Vậy, tôi có thể nhận bảo hiểm thất nghiệp ở Hải Dương được không? Hồ sơ tôi cần chuẩn bị những gì? Nếu được nhận trợ cấp thì tôi được bao nhiêu?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Về thủ tục để hưởng bảo hiểm thất nghiệp, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi bị sa thải?
Căn cứ Khoản 1 Điều 49 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;…”
Như vậy, theo quy định hiện hành thì bạn bị công ty sa thải không thuộc 01 trong các trường hợp không được nhận trợ cấp thất nghiệp. Nên bạn đáp ứng thêm 03 điều kiện sau đây thì vẫn được nhận trợ cấp thất nghiệp bình thường:
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng không xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm từ đủ 12 tháng trở lên trong khoảng thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
– Đã đăng kí trợ cấp thất nghiệp với Trung tâm dịch vụ việc làm trong khoảng thời gian 03 tháng kể từ thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng kí thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 điều này, trừ các trường hợp:
+) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
+) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
+) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
+) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
+) Chết.
Thứ hai, về nơi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ Khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp”.
Như vậy, pháp luật cho phép người lao động có thể nhận trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm bất kỳ. Nên bạn có thể về Hải Dương để nộp hồ sơ.
Bạn vui lòng tham khảo thời hạn nộp hồ sơ tại bài viết sau: Thời hạn làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Thứ ba, về hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi bị sa thải
Căn cứ theo Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP và Khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP thì bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
1. Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu số 03 được ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH).
2. Quyết định sa thải (bạn có thể nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực).
3. Sổ bảo hiểm xã hội đã được chốt.
Ngoài ra, bạn cần xuất trình thêm chứng minh nhân dân/căn cước công dân. Nếu muốn nhận trợ cấp qua tài khoản thì bạn cung cấp thêm số tài khoản ngân hàng, hoặc nộp 2 ảnh 3 × 4 để mở tài khoản ngân hàng.
Thứ tư, về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Khoản 1 và Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm năm 2013 có hướng dẫn như sau:
“1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng”.
Theo quy định trên thì khi bạn đóng được 2 năm BHTN bạn sẽ nhận được 3 tháng trợ cấp thất nghiệp. Mỗi tháng bạn được nhận 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Trên đây là bài viết về vấn đề có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi bị sa thải? Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa
Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề thắc mắc về có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi bị sa thải; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến về bảo hiểm thất nghiệp 1900.6172 để được tư vấn trực tiếp.
-> Có được cấp thẻ BHYT khi hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
- Mức hưởng trợ cấp thai sản một lần với nam có vợ sinh con năm 2023
- Quy định về mức lương cao nhất làm căn cứ đóng BHTN
- Nghỉ việc trước sinh thì có được hưởng chế độ thai sản không?
- Tính điều kiện hưởng thai sản khi có thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau
- Tăng lương tối thiểu vùng có ảnh hưởng đến lương hưu?