Có thể trừ phép năm khi đã hết ngày nghỉ ốm đau hay không?
Có thể trừ phép năm khi đã hết ngày nghỉ ốm đau hay không? Cho em hỏi em làm công ty được 6 năm thì khi ốm đau em có thể hưởng chế độ tối đa trong bao lâu?Em có thể xin công ty trừ phép năm khi đã hết ngày nghỉ ốm đau hay không? Em phải nghỉ hết số ngày nghỉ ốm đau trong năm thì mới được nghỉ dưỡng sức có đúng không ạ? Nếu nghỉ ốm lâu quá thì công ty có quyền cho em nghỉ việc luôn không? Em cám ơn!
- Nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau có tính vào nghỉ hàng năm?
- Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau theo pháp luật hiện hành
Hỗ trợ tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Có thể trừ phép năm khi đã hết ngày nghỉ ốm đau hay không? của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về số ngày hưởng ốm đau tối đa khi đóng bảo hiểm được 6 năm
Căn cứ Khoản 1 và Khoản 2 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;…”
Bạn cho biết bạn đóng bảo hiểm được 6 năm. Đối chiếu quy định trên thì số ngày tối đa hưởng ốm đau của bạn được xác định như sau:
– Nếu làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày làm việc.
– Nếu làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày làm việc.
– Nếu ốm đau dài ngày thì tối đa bằng thời gian bạn đã đóng bảo hiểm xã hội.
Thứ hai, về vấn đề trừ phép năm khi đã hết ngày nghỉ ốm đau
Căn cứ Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về Có thể trừ phép năm khi đã hết ngày nghỉ ốm đau hay không như sau:
“Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.
3. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần”.
Theo đó
Nghỉ phép năm là chế độ mà Bộ luật lao động quy định cho người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.
Nếu bạn đã nghỉ quá số ngày ốm đau theo quy định thì bạn có thể đề nghị công ty cho bạn nghỉ ngày phép năm. Trường hợp công ty đồng ý thì những ngày nghỉ đó bạn được công ty trả nguyên lương.
Thứ ba, về vấn đề nghỉ dưỡng sức sau ốm đau
Khoản 1 Điều 7 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
“Điều 7. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
1. Người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, kể cả người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 29 của Luật bảo hiểm xã hội”.
Theo đó, bạn sẽ được hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau nếu đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:
– Đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, kể cả mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành;
– Trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi.
Thứ tư, về vấn đề chấm dứt HĐLĐ với người lao động ốm đau
Căn cứ Điều 35 Bộ luật lao động 2019 thì:
“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;…”
Như vậy, công ty chỉ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu người lao động không phục hồi sau thời gian điều trị ốm đau sau:
– Đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
– Đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn;
– Quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Nếu còn vướng mắc về Có thể trừ phép năm khi đã hết ngày nghỉ ốm đau hay không? xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Online 24/7 về chế độ ốm đau 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
--> Mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động
- Công ty không chốt và trả sổ bảo hiểm khi nghỉ việc thì phải làm thế nào?
- Phá thai thì có được hưởng chế độ thai sản không
- Quy định mới về thanh toán trực tiếp chi phí khám chữa bệnh
- Năm 2024 con thương binh suy giảm 81% có được cấp thẻ BHYT?
- Mức hưởng BHYT khi sinh con tại bệnh viện tuyến huyện của tỉnh khác