Có thể ủy quyền nộp đơn đề nghị không hưởng TCTN hay không?
Xin chào tổng đài tư vấn, cho em hỏi về vấn đề như sau: Cho em hỏi là em đã nộp hồ sơ vào ngày 16/07/2020 tại trung tâm dịch vụ việc làm để yêu cầu giải quyết trợ cấp thất nghiệp. Nhưng nay em không có nhu cầu hưởng nữa và em bận việc thì em có thể ủy quyền cho người thân nộp đơn đề nghị không hưởng TCTN không? Sau này tổng cộng em đóng được 5 năm BHTN thì em sẽ được hưởng bao nhiêu tháng trợ cấp và mức hưởng mỗi tháng bao nhiêu tiền? Xin cảm ơn rất nhiều.
- NLĐ có phải nộp đề nghị không hưởng TCTN nếu không có nhu cầu?
- Phải làm gì khi đã nộp hồ sơ nhưng không có nhu cầu hưởng TCTN?
Dịch vụ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, có thể ủy quyền nộp đơn đề nghị không hưởng TCTN hay không?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP như sau:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (sau đây viết tắt là Nghị định số 28/2015/NĐ-CP) như sau:
7. Bổ sung khoản 4 Điều 17:
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.”
Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu bạn không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn có thể ủy quyền cho người khác nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thứ hai, thời gian và mức hưởng TCTN
Căn cứ theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”
Như vậy, theo quy định pháp luật nói trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn:
+) Thời gian bạn đóng BHTN được 5 năm nên bạn sẽ được hưởng 5 tháng trợ cấp thất nghiệp.
+) Mức trợ cấp thất nghiệp bạn nhận được hàng tháng sẽ bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Điều kiện hưởng TCTN khi nghỉ việc được quy định như thế nào?
Giải quyết khi không nhận quyết định hưởng TCTN theo quy định mới