Có tính đóng BHTN trong thời gian thai sản của lao động nữ không?
Có tính đóng BHTN trong thời gian thai sản của lao động nữ không? Cho em hỏi: em làm công ty cũ đóng bảo hiểm thất nghiệp được 2 năm 1 tháng thì viết đơn nghỉ. Sang công ty mới làm được 10 tháng thì em nghỉ thai sản 6 tháng. Thời gian thai sản của em có được tính đóng bảo hiểm thất nghiêp không ạ? Nếu sau nghỉ thai sản em nghỉ việc luôn có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp không và phải chuẩn bị hồ sơ gì? Nếu em bị ốm thì có được miễn thông báo việc làm không ạ?
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi về Có tính đóng BHTN trong thời gian thai sản của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, có tính đóng BHTN trong thời gian thai sản?
Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH về quản lý đối tượng:
“Điều 42. Quản lý đối tượng
6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.”
Như vậy, người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN. Do đó, trường hợ bạn nghỉ hưởng chế độ thai sản 06 tháng thì thời gian này không được tính là thời gian đóng BHTN.
Thứ hai, điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật việc làm năm 2013 về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này.”
Theo đó, nếu bạn đóng đủ BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp động xác định thời hạn hoặc hợp đồng không xác định thời hạn; đóng đủ BHTn từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng thời vụ hoặc hợp đồng theo công việc nhất định. Mà theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp 2 năm 11 tháng nên bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thứ ba, hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP sửa đổi tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp:
“Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
3. Sổ bảo hiểm xã hội.”
Vậy, để hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn phải nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu.
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực các giấy tờ: Hợp đồng đã hết hạn; quyết định thôi việc; quyết định sa thải; quyết định kỷ luật buộc thôi việc; thông báo thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.
– Sổ bảo hiểm xã hội.
Thứ tư, ủy quyền thông báo tìm kiếm việc làm
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH về thông báo tìm kiếm việc làm:
“Điều 10. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm
3. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau nhưng không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;.”
Theo quy định trên thì người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo tìm kiếm viêc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động ốm đau nhưng không thuộc danh mục bệnh phải điều trị dài ngày. Vì vậy, trường hợp bạn bị ốm mà không thuộc daanh mục bệnh phải điều trị dài ngày và có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền thì không phải trực tiếp thông báo tìm kiếm việc làm nhưng không được miễn.
Trên đây là toàn bộ giải đáp của chúng tôi về vấn đề Có tính đóng BHTN trong thời gian thai sản của lao động nữ không?
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề Có tính đóng BHTN trong thời gian thai sản, bạn vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn bảo hiểm thất nghiệp online: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
->Thời gian hưởng và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tính thế nào?
- Thời gian nghỉ thai sản của chồng khi vợ mất do sinh con năm 2021
- Hồ sơ hưởng lương hưu đối với cán bộ xã tham gia BHXH bắt buộc
- Tính mức hưởng cho nữ 53 tuổi về hưu có 26 năm 04 tháng đóng BHXH
- Sau bao lâu thì NLĐ được nhận tiền trợ cấp chế độ ốm đau?
- Thời gian nghỉ việc hưởng thai sản đối với lao động bị thai chết lưu