Hưởng chế độ ốm đau dài ngày cần chuẩn bị giấy tờ gì?
Hưởng chế độ ốm đau dài ngày cần chuẩn bị giấy tờ gì ?Chị gái em đang điều trị ung thư tại bệnh viện nên phải nghỉ việc. Vậy chị gái em có được hưởng lương 75% lương không. Cần những giấy tờ để được hưởng. Nộp hồ sơ ra cơ quan BHXH để hưởng hay nộp hồ sơ lên công ty. Chị gái mình sinh năm 1967.
- Bị ốm trong thời gian nghỉ việc riêng có được hưởng chế độ ốm đau?
- Công ty không trả tiền lương vào thời gian hưởng chế độ ốm đau
Dịch vụ tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về việc hưởng chế độ khi bị ung thư phải nghỉ việc
Căn cứ Điều 1 Thông tư 46/2016/TT-BYT quy định như sau:
“Điều 1. Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày
1. Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày.
2. Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày là cơ sở để thực hiện chế độ, quyền lợi cho người lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội…”
Đồng thời, theo quy định tại số thứ tự 35 Danh mục chữa trị dài ngày có quy định bị ung thư các loại có mã bệnh từ C00 đến C97; D00 đến D09 là một trong các bệnh chữa trị dài ngày. ‘
Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.”
Theo đó, điều kiện để người lao động được hưởng chế độ ốm đau bao gồm:
– Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế;
– Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Do đó, chị gái bạn bị ung thư phải nghỉ việc thì trường hợp chị gái bạn có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế thì sẽ được hưởng chế độ ốm đau của bảo hiểm xã hội với mức hưởng quy định tại Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.
Thứ hai, hưởng chế độ ốm đau dài ngày cần chuẩn bị giấy tờ gì?
Căn cứ Điều 4 Quyết định số 166/QĐ-BHXH quy định:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
“2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú
a) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
b) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
2.1.2. Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú”.
Như vậy, để được giải quyết chế độ bệnh dài ngày thì chị gái bạn phải chuẩn bị giấy tờ:
+ Giấy ra viện đối với người lao động khi điều trị nội trú kèm theo giấy chuyển tuyến (nếu có);
+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú;
+ Mẫu 01B-HSB danh sách hưởng chế độ bảo hiểm do công ty lập.
Thứ ba, nơi nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định như sau:
“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 8 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:
“Điều 8. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100 của Luật bảo hiểm xã hội cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc”.
Như vậy, không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc người lao động phải nộp các giấy tờ đề nghị giải quyết chế độ ốm đau nêu trên cho công ty. Sau đó, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ bạn; công ty có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7 về chế độ ốm đau 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–> Nghỉ ốm đau có phải đóng bảo hiểm không?
- Đóng BHXH được 12 tháng được hưởng mấy tháng trợ cấp thất nghiệp?
- Tính BHXH 1 lần khi đóng BHXH 14 năm 9 tháng (số liệu thực)
- Quy định hồ sơ làm hưởng BHXH 1 lần gồm những gì
- Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có được hưởng BHYT?
- NLĐ hưởng dưỡng sức sau ốm đau thì có cần xin quyết định của công ty?