19006172

Hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đã có việc làm có bị xử phạt không?

Hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đã có việc làm có bị xử phạt không?

Tôi đủ điều kiện hưởng thất nghiệp thì cho hỏi hồ sơ gồm những gì ạ? Nếu tôi vẫn hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đã có việc làm trên 3 tháng và không thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm thì có bị xử phạt không? Hành vi của tôi sẽ bị xử phạt ra sao ạ? 



Hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đã có việc làm

Hỗ trợ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, hồ sơ hưởng TCTN bao gồm những giấy tờ gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau:

“Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

3. Sổ bảo hiểm xã hội.”

Như vậy, trong hồ sơ bạn cần chuẩn bị những giấy tờ nêu trên để nộp cho TTDVVL, ngoài ra khi đi bạn mang theo CMTND/CCCD.

Thứ hai, hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đã có việc làm có bị xử phạt không?

Căn cứ điểm b Khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định:

“Điều 21. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

b) Có việc làm

Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:

– Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ đủ 03 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật;”

Bên cạnh đó, theo Khoản 3 Điều 39 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định:

“Điều 39. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.”

Như vậy, người lao động có việc làm 3 tháng thuộc trường hợp bị chấm dứt hưởng TCTN. Tuy nhiên bạn không thực hiện nghĩa vụ thông báo trung thực và tiếp tục hưởng TCTN, hành vi này đã vi phạm quy định của chế độ BHXH. Bạn sẽ bị phạt hành chính theo quy định pháp luật và buộc phải trả lại số tiền TCTN đã hưởng từ hành vi vi phạm.

Thứ hai, mức phạt của hành vi không thông báo với TTDVVL khi đã có việc làm mới.

Căn cứ điểm c Khoản 1 và Khoản 3 Điều 39 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định:

Điều 39. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

Như vậy, trường hợp bạn có hành vi không khai báo cho trung tâm dịch vụ việc làm về việc bạn đã có việc làm và vẫn nhận trợ cấp thất nghiệp khi bị phát hiện bạn sẽ bị phạt vi phạm từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Ngoài ra bạn còn phải thực hiện biện pháp khắc phục là nộp lại số tiền trợ cấp thất nghiệp đã nhận do hành vi vi phạm cho tổ chức bảo hiểm xã hội.

Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài hỗ trợ tư vấn chế độ bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

-> Không thông báo có việc làm mới khi đang hưởng TCTN có sao không?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

luatannam