19006172

Khi nào người lao động được nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau?

Khi nào người lao động được nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau?

Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau gồm những gì? Khi nào người lao động được nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau? Nộp hồ sơ xong thì sau 10 ngày mới được giải quyết đúng không? Nếu năm nay không nghỉ thì có thể để cộng dồn sang năm sau được hay không?



được nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau

Hỗ trợ tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi về Khi nào người lao động được nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, về hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ ốm đau

Căn cứ Điều 4 Quyết định số 166/QĐ-BHXH quy định:

“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

“2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú

a) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.

b) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.

2.1.2. Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú”.

Như vậy, hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ bệnh dài ngày bao gồm: 

+ Giấy ra viện đối với người lao động khi điều trị nội trú kèm theo giấy chuyển tuyến (nếu có);

+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú;

+ Mẫu 01B-HSB danh sách hưởng chế độ bảo hiểm do công ty lập.

Thứ hai, khi nào người lao động được nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau?

Căn cứ Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định về vấn đề Khi nào người lao động được nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau như sau:

“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 8 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:

“Điều 8. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau

1. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100 của Luật bảo hiểm xã hội cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc”.

Như vậy, không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc người lao động phải nộp các giấy tờ đề nghị giải quyết chế độ ốm đau nêu trên cho công ty. Sau đó, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ bạn; công ty có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

khi-nao-nguoi-lao-dong-duoc-nop-ho-so-huong-che-do-om-dau

Thứ ba, về thời hạn được giải quyết chế độ ốm đau

Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:

a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;”

Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Quyết định 166/QĐ-BHXH thì:

“Điều 5. Trách nhiệm giải quyết và chi trả

4. Thời hạn giải quyết và chi trả

4.1. Trường hợp đơn vị SDLĐ đề nghị: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.”

Như vậy, theo quy định trên thì thời hạn cơ quan bảo hiểm sẽ giải quyết chế độ thai sản cho người lao động là trong vòng tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Thứ tư, chế độ ốm đau có được cộng dồn qua các năm hay không?

Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau

1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:

a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên…”

Theo đó, thời gian hưởng chế độ ốm đau được tính trong 1 năm dương lịch. Nếu như năm nay bạn không hưởng chế độ thì cũng không được tính dồn sang năm tiếp theo.

Nếu còn vướng mắc Khi nào người lao động được nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7 về chế độ ốm đau 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

--> Nghỉ ốm đau có phải đóng bảo hiểm không?

luatannam