Làm tròn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp có được không?
Em đóng bảo hiểm thất nghiệp từ trước đến nay được 3 năm 8 tháng, em có được làm tròn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp lên 4 năm để được hưởng 4 tháng trợ cấp thất nghiệp không ạ? Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp mỗi tháng được tính như thế nào? Để hưởng thì em cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào ạ? Nếu đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà em đi thử việc 2 tháng ở một doanh nghiệp thì có bị dừng hưởng không ạ? Em xin cảm ơn tổng đài tư vấn rất nhiều.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi: Làm tròn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp có được không, chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, về việc làm tròn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 18. Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
7. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.”
Theo quy định trên, không có trường hợp được làm tròn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp. Do vậy, bạn không được làm tròn thời gian từ 3 năm 8 tháng lên 4 năm. 8 tháng lẻ này sẽ được bảo lưu và làm căn cứ tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Tháng lẻ đóng bảo hiểm thất nghiệp có được làm tròn thành 1 năm?
Thứ hai, về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp mỗi tháng
Căn cứ theo quy định tại Điều 50 Luật việc làm năm 2013 như sau:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.”
Theo đó mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Trợ cấp thất nghiệp 1 tháng = 60% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Thứ ba, hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP sửa đổi tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP thì bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
1. Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu của BLĐ – TBXH quy định)
2. Các giấy tờ liên quan đến việc chấm dứt lao động như:
– Quyết định thôi việc
– Quyết định sa thải
– Quyết định kỷ luật buộc thôi việc
– Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
Với các hợp đồng thời vụ, hợp đồng theo mùa thì cầm nguyên bản hợp đồng lao động đó.Các giấy tờ trên cần nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực.
3. Sổ bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra, bạn cần chuẩn bị thêm chứng minh thư (bản chính) khi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Bạn có thể tham khảo bài viết: Thời hạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
Dịch vụ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Thứ tư, đi thử việc thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP về chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp:
“1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
b) Có việc làm
Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:
– Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ đủ 03 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
– Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày có việc làm trong trường hợp này được xác định là ngày bắt đầu làm việc của người đó ghi trong quyết định tuyển dụng;
– Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động”.
Như vậy, trường hợp thử việc không được xác định là đã có việc làm. Vậy nên, bạn không bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp mà vẫn được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc về Làm tròn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp có được không? vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
->Có thể nhờ khai báo tình trạng việc làm không?
- Bảo hiểm xã hội một lần cho năm 2023 được tính như nào?
- Mức hưởng BHYT khi sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao chi phí lớn
- Mắc bệnh hiểm nghèo thì hồ sơ để nhận tiền 1 lần gồm những giấy tờ gì?
- Tự đi khám ngoại trú ở tuyến trung ương có được hưởng bảo hiểm y tế?
- Hưởng tiền bảo hiểm khi đã đổi lại chứng minh nhân dân