Mang thai trứng thì được hưởng chế độ thai sản hay chế độ ốm đau?
Em đang thắc mắc là em có thai nhưng chửa trứng vậy trường hợp này sẽ được giải quyết theo chế độ thai sản hay chế độ ốm đau vậy? Theo đó thì tối đa mình sẽ được nghỉ tối đa bao nhiêu ngày, có được nghỉ 6 tháng như thai sản hay không? Em đóng BHXH được 10 năm rồi.
- Có được hưởng chế độ thai sản khi mang thai trứng không?
- Phá thai do chửa trứng thì được hưởng chế độ gì?
Luật sư tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, mang thai trứng thì được hưởng chế độ thai sản hay chế độ ốm đau?
Theo Công văn 2017/BHXH-CSXH về việc xác định bệnh làm căn cứ giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội hướng dẫn như sau:
“Đối với trường hợp mang thai trứng, thai ngoài tử cung thì thực hiện theo chế độ ốm đau (trong đó trường hợp chửa trứng là bệnh cần chữa trị dài ngày quy định tại Thông tư số 34/2013/TT-BYT ngày 28/10/2013 của Bộ Y tế về việc ban hành danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013)”.
Đồng thời, căn cứ quy định tại Công văn số 1967/BYT-BH như sau:
”1. Các trường hợp mang thai trứng hoặc có thai ngoài tử cung là các trường hợp bệnh lý.”
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.”
Như vậy, vợ của bạn mang thai trứng, phải nghỉ việc và có xác nhận của nơi khám chữa bệnh có thẩm quyền thì sẽ được giải quyết theo chế độ ốm đau chứ không phải chế độ thai sản.
Thứ hai, thời gian nghỉ ốm đau tối đa trong năm của người lao động là bao nhiêu ngày?
Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về thời gian hưởng chế độ ốm đau như sau:
“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.“
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:
“3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:
Trường hợp người lao động đã hưởng hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tiếp tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.”
Theo đó, khi bạn mang thai trứng thì bạn sẽ được giải quyết theo chế độ ốm đau, bạn sẽ được nghỉ tối đa 180 ngày để điều trị. Nếu hết thời gian này mà bạn vẫn phải tiếp tục điều trị thì bạn sẽ được nghỉ thêm nhưng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau một năm là bao nhiêu?
Không có giấy ra viện có được hưởng chế độ ốm đau?