Mức đóng vào quỹ ốm đau của người lao động nước ngoài hiện nay là bao nhiêu?
Cho tôi hỏi mức đóng vào quỹ ốm đau của người lao động nước ngoài hiện nay là bao nhiêu và thời điểm này đã được hưởng chế độ hay chưa? Mức hưởng chế độ ốm đau cho người nước ngoài tính như thế nào và hồ sơ hưởng có giống với người lao động Việt Nam hay không vậy ạ? Mong tổng đài tư vấn giúp tôi, tôi xin cảm ơn rất nhiều.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với câu hỏi mức đóng vào quỹ ốm đau của người lao động nước ngoài hiện nay là bao nhiêu; chúng tôi xin được trả lời bạn như sau:
Thứ nhất, về mức đóng và thời điểm hưởng chế độ ốm đau của NLĐ nước ngoài
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Nghị định 143/2018/NĐ-CP có quy định như sau:
“Điều 13. Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này, hàng tháng đóng trên quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
b) 0,5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định này.
3. Căn cứ vào khả năng cân đối quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, Chính phủ xem xét điều chỉnh mức đóng tại điểm b khoản 1 Điều này từ ngày 01 tháng 01 năm 2020″.
Như vậy, theo quy định mức đóng vào quỹ ốm đau và thai sản hiện nay cho người lao động nước ngoài là 3% và số tiền này sẽ do người sử dụng lao động thực hiện đóng. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Đóng BHXH vào quỹ ốm đau của người lao động Việt Nam và nước ngoài
Bên cạnh đó, tại Điều 17 Nghị định 143/2018/NĐ-CP cũng có quy định:
“Điều 17. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2018.
2. Các chế độ quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022″.
Như vậy, vì Nghị định 143/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01 tháng 12 năm 2018 nên ở thời điểm hiện tại nếu đáp ứng đủ điều kiện để hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động nước ngoài sẽ được giải quyết chế độ này. Chỉ có quỹ hưu trí và tử tuất mới được bắt đầu áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
Thứ hai, về mức hưởng chế độ ốm đau của NLĐ nước ngoài
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định 143/2018/NĐ-CP như sau:
“Điều 6. Chế độ ốm đau
3. Mức hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Luật bảo hiểm xã hội.”
Dẫn chiếu đến Điều 28 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì:
“Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
Luật sư tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.”
Theo đó, mức hưởng chế độ ốm đau của NLĐ nước ngoài được áp dụng như NLĐ Việt Nam = (75% x tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc do ốm đau ) : 24 x Số ngày nghỉ.
Thứ tư, về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau đối với NLĐ nước ngoài
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH quy định như sau:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
2.1. Đối với chế độ ốm đau: Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 100 Luật BHXH; khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây
2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú
a) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
b) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
2.1.2. Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
2.1.3. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ nêu tại tiết 2.1.1 và 2.1.2 điểm này được thay bằng bản sao của bản dịch tiếng Việt giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.“
Theo đó, hồ sơ để hưởng chế độ ốm đau đối với NLĐ nước ngoài là Bản sao giấy ra viện, bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện khi điều trị nội trú. Nếu điều trị ngoại trú thì cần phải có Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính).
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau được áp dụng như người lao động Việt Nam.
Trên đây là bài viết về vấn đề Mức đóng vào quỹ ốm đau của người lao động nước ngoài hiện nay là bao nhiêu? Bạn có thể tham khảo thêm bà viết: Thay đổi hồ sơ hưởng ốm đau thì mẫu giấy ra viện có thay đổi hay không?
Nếu còn vướng mắc về Mức đóng vào quỹ ốm đau của người lao động nước ngoài hiện nay là bao nhiêu; bạn vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
->Biểu mẫu hưởng chế độ ốm đau cho người lao động nước ngoài
- Thủ tục đóng bảo hiểm cho nhân viên gồm những gì?
- Nên mua BHYT tại công ty hay mua tự nguyện thì tiện hơn?
- Người lao động nước ngoài nào phải tham gia bảo hiểm xã hội?
- Đóng bảo hiểm được 3 tháng thì mức hưởng BHXH một lần là bao nhiêu?
- LĐ tự do tham gia BHYT theo đối tượng nào và mức đóng bao nhiêu?